Quy định về hoạt động NCKH

Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ của Viện Dược liệu

QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA VIỆN DƯỢC LIỆU

(Kèm theo QĐ số 399/QĐ-VDL ngày 26/4/2019 của Viện trưởng Viện Dược liệu)

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Văn bản này quy định về tổ chức và quản lý hoạt động khoa học công nghệ chiến lược, kế hoạch phát triển KHCN, các nhiệm vụ khoa học công nghệ các cấp, các chương trình dự án nghiên cứu, các hoạt động ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ do Viện Dược liệu quản lý hoặc chủ trì.

Điều 2. Đối tượng áp dụng và mục tiêu ban hành

Văn bản này áp dụng đối với các cá nhân, đơn vị hoạt động KHCN của Viện Dược liệu nhằm thống nhất quản lý hoạt động KHCN của Viện theo quy định hiện hành.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Khoa học là hệ thống trí thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên xã hội và tư duy.
  2. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến nguồn lực thành sản phẩm.
  3. Hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN) là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
  4. Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
  5. Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
  6. Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích của con người và xã hội.
  7. Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm để hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới.
  8. Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới ở dạng mẫu.
  9. Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
  10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực cây dược liệu.
  11. Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
  12. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ.
  13. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ.
  14. Nhiệm vụ nghiên cứu thường xuyên là những hoạt động khoa học công nghệ thường xuyên được ghi trong chức năng, nhiệm vụ của tổ chức KHCN triển khai các nghiên cứu này hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp công tác quản lý của cơ quan quản lý nhà nước hoặc xây dựng cơ sở khoa học cho phát triển mở rộng các nghiên cứu tiếp theo. Thông qua các nhiệm vụ nghiên cứu thường xuyên nhà nước cấp kinh phí hoạt động cho tổ chức KHCN. Nhiệm vụ nghiên cứu thường xuyên cũng có thể được hiểu là đề tài cấp cơ sở.
  15. Đơn vị trong văn bản này là các Khoa, Trung tâm, Trạm, Phòng, Ban trực thuộc Viện, nơi có các tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc tham gia các hoạt động KHCN.
  16. Các cấp quản lý trong văn bản này đơn vị quản lý cấp I là các đơn vị quản lý cấp Bộ và tương đương; Đơn vị quản lý cấp II là Viện Dược liệu; Đơn vị quản lý cấp III là đơn vị có tài khoản con dấu riêng theo quy định, có đơn vị chức năng chuyên quản các hoạt động khoa học và công nghệ.
  17. Phòng Quản lý khoa học và Đào tạo (Phòng QLKH&ĐT) là đơn vị chức năng giúp Viện trưởng tổ chức quản lý các hoạt động khoa học công nghệ của Viện Dược liệu.
  18. Hội thảo khoa học là một hình thức sinh hoạt khoa học (gọi tắt là hội thảo), được tổ chức để thảo luận, tranh luận một số vấn đề khoa học.
  19. Hội nghị khoa học là loại hội thảo đa mục tiêu, được tổ chức định kỳ hoặc đột xuất với số lượng người tham dự lớn, gồm nhiều thành phần khác nhau.

Điều 4. Vai trò vị trí và mục tiêu của hoạt động khoa học và công nghệ

  1. Vai trò vị trí của hoạt động KHCN:
  • Hoạt động KHCN là một trong các nhiệm vụ chính, nhiệm vụ cơ bản của đơn vị, cá nhân trong Viện.
  • Hoạt động KHCN vừa phục vụ cho việc nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ của Viện, vừa là hoạt động ứng dụng chuyển giao công nghệ đưa thành tựu khoa học, kết quả nghiên cứu vào phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và khu vực.
    1. Mục tiêu của hoạt động KHCN:
  • Tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp mới để phát triển khoa học công nghệ về dược liệu nhằm phát triển kinh tế, xã hội đảm bảo quốc phòng và an ninh.
  • Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu: nâng cao năng lực khoa học, công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng. Đưa các thành tựu KHCN, kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn, nghiên cứu khoa học nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, thúc đẩy khả năng thương mại hóa sản phẩm KHCN.
  • Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của Viện, nâng cao năng lực nghiên cứu và khả năng ứng dụng KHCN của các cán bộ nghiên cứu trong Viện, cán bộ quản lý và viên chức Nhà nước, đáp ứng yêu cầu về nguồn lực KHCN có trình độ cao của khu vực; Kết hợp nhiệm vụ KHCN và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức phát huy trình độ, năng lực sáng tạo.
  • Tạo bước chuyển biến cơ bản về tiềm lực KHCN của Viện trên các mặt: năng lực và trình độ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất cho phát triển KHCN, dịch vụ và thông tin KHCN đủ sức giải quyết các nhiệm vụ KHCN các cấp, nâng cao vị thế của Viện Dược liệu trong nước và quốc tế.

Điều 5. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ

Hoạt động KHCN của Viện được tổ chức hình thành thường xuyên và được định hướng ưu tiên thực hiện một số vấn đề cụ thể sau:

  1. Điều tra nghiên cứu động, thực vật và nguồn dược liệu trong toàn quốc, xác định những cây, con làm thuốc, có giá trị kinh tế cao. Nghiên cứu biện pháp bảo vệ, tái sinh các loại cây, con làm thuốc, đặc biệt là cây, con làm thuốc thuộc loại quý hiếm. Thu thập và xây dựng hệ thống lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây, con làm thuốc.
  2. Nghiên cứu kỹ thuật nuôi trồng và các biện pháp bảo vệ động, thực vật để tạo nguồn dược liệu; Nghiên cứu kỹ thuật tuyển chọn giống, phục tráng giống, tạo giống mới. Nghiên cứu kỹ thuật trồng và chế biến dược liệu sạch.
  3. Nghiên cứu hóa thực vật, dược lý sinh hóa, công nghệ sinh học, các phương pháp chiết tách các hoạt chất từ dược liệu. Nghiên cứu xây dựng công nghệ chiết xuất các hoạt chất làm thuốc từ dược liệu.
  4. Nghiên cứu chế biến sau thu hoạch, chế biến vị thuốc, kỹ thuật bào chế. Nghiên cứu thuốc mới và hiện đại hóa các bài thuốc theo y học cổ truyền.
  5. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn nguyên liệu, bán thành phẩm và thuốc sản xuất từ dược liệu. Nghiên cứu kỹ thuật và biện pháp bảo quản đảm bảo chất lượng dược liệu.
  6. Chuyển nhượng và hợp tác liên doanh các thành tựu nghiên cứu KHCN của Viện cho các tổ chức khoa học kỹ thuật và các thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật.
  7. Thực hiện các hoạt động về thông tin khoa học, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, xuất bản ấn phẩm công bố công trình khoa học, thực hiện dịch vụ KHCN.
  8. Đề xuất với Bộ Y tế những giải pháp khai thác, sử dụng, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên dược liệu; về phát triển công tác nghiên cứu KHCN trong lĩnh vực dược liệu, về quản lý chất lượng dược liệu.

Điều 6. Các hình thức hoạt động khoa học và công nghệ

Hoạt động KHCN của công chức, viên chức, cán bộ trong Viện Dược liệu được cụ thể hóa thành các hoạt động sau:

  1. Đề xuất, chủ trì hoặc tham gia tổ chức, chỉ đạo, thực hiện và chuyển giao công nghệ kết quả nghiên cứu các công trình, đề án, dự án, nhiệm vụ KHCN các cấp:
  2. Tham gia các hội đồng khoa học:
  • Hội đồng KHCN cấp Nhà nước và tương đương, cấp Bộ và tương đương, cấp cơ sở và các hội đồng KHCN khác.
  • Hội đồng tư vấn tuyển chọn đề tài nghiên cứu khoa học, tuyển chọn cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, chủ trì đề tài KHCN.
  • Hội đồng khoa học công nghệ và đào tạo cấp Viện và các Tiểu ban chuyên môn.
  1. Hướng dẫn cán bộ, nghiên cứu sinh làm nghiên cứu khoa học.
  2. Công bố chương trình nghiên cứu trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, tham luận tại các hội thảo khoa học, báo cáo chuyên đề khoa học, giữ bí mật về KHCN.
  3. Biên tập, phản biện bài viết, xuất bản ấn phẩm công bố công trình nghiên cứu trên các tạp chí khoa học, các hội nghị, hội thảo khoa học.
  4. Tư vấn về chuyển giao công nghệ, tư vấn kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn của Viện.
  5. Tổ chức, tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến KHCN, tham gia các cuộc thi sáng tạo khoa học - kỹ thuật.
  6. Phát minh, sáng chế phục vụ nghiên cứu, đào tạo; Sáng kiến cải tiến phục vụ công tác quản lý, vận hành hoạt động của đơn vị;
  7. Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển KHCN.

Điều 7. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  1. Nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia và tương đương:
  • Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, bao gồm: chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia và chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác;
  • Đề án khoa học cấp quốc gia;
  • Đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
  • Dự án sản xuất thử nghiệm cấp quốc gia;
  • Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
  • Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ theo nghị định thư;
  • Đề án khoa học, đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ đặc biệt;
  • Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp quốc gia;
  • Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.
  • Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ.
  1. Nhiệm vụ cấp Bộ và tương đương:
  • Đề tài KHCN do Bộ Y tế, Bộ khoa học và Công nghệ và các Bộ quản lý (giao trực tiếp hoặc đấu thầu tuyển chọn);
  • Đề tài, dự án nghiên cứu hợp đồng với địa phương (tỉnh/thành phố) do Sở KHCN quản lý được tài trợ từ nguồn ngân sách nhà nước;
  • Chương trình KHCN cấp Bộ và tương đương;
  • Đề án khoa học cấp Bộ và tương đương;
  • Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ và tương đương;
  • Dự án KHCN cấp Bộ và tương đương;
  • Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp Bộ và tương đương.
  1. Nhiệm vụ KHCN cấp Viện và tương đương:
  • Đề tài cơ sở.
  • Nhiệm vụ thường xuyên.
  • Nhiệm vụ hợp tác quốc tế (do Viện trưởng phê duyệt).
  • Nhiệm vụ Bộ Y tế giao.
  • Đề tài hợp đồng với các cơ quan, doanh nghiệp có đăng ký là đề tài cấp cơ sở.

 

CHƯƠNG II

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban Giám đốc Viện

  1. Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế, trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động KHCN trong Viện.
  2.  Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KHCN được cơ quan cấp trên ủy quyền hoặc phân cấp theo quy định.

 

Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của các Hội đồng khoa học

  1. Hội đồng Khoa học công nghệ và đào tạo của Viện thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Viện trưởng về định hướng phát triển KHCN, các hoạt động hợp tác khoa học quốc tế, kế hoạch hợp tác với cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước để triển khai các hoạt động liên quan đến nghiên cứu khoa học, đào tạo, đánh giá việc tổ chức, quản lý hoạt động KHCN của Viện.
  2. Các hội đồng khoa học/tổ chuyên gia được thành lập theo đặc thù của từng nhiệm vụ KHCN chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn, thẩm định xét tuyển, đánh giá nghiệm thu các đề tài KHCN của tập thể, cá nhân thuộc đơn vị quản lý.

Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  1. Chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN chịu trách nhiệm về các nội dung và kết quả nghiên cứu KHCN của nhiệm vụ; chịu trách nhiệm báo cáo và thuyết minh rõ số liệu chi tiết quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
  2. Tập hợp và điều hành công việc của nhiệm vụ như: phân công, tạo điều kiện làm việc, kiểm tra, đánh giá kết quả công việc của các cán bộ tham gia.
  3. Lập sổ nhật ký ghi các công việc triển khai hoặc các thí nghiệm một cách chính xác, viết báo cáo định kỳ theo quy định, viết báo cáo tổng kết nhiệm vụ, cung cấp tài liệu cho việc đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ. Lập hồ sơ đầy đủ theo quy định lưu trữ và giao nộp kết quả nghiên cứu.
  4. Chịu trách nhiệm tiến hành chuyển giao công nghệ khi Viện có yêu cầu.
  5. Chịu trách trước Viện và các cơ quan quản lý về tính hợp pháp và chính xác của các chứng từ chi tiêu của nhiệm vụ, về hiệu quả sử dụng kinh phí và kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ.

Điều 11. Trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị chức năng

  1. Phòng QLKH&ĐT chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chức năng giúp Viện trưởng xây dựng quy định, quy chế về quản lý các hoạt động KHCN của Viện; Tổ chức xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các kế hoạch hoạt động KHCN hàng năm và theo giai đoạn; Đề xuất các chương trình, đề án, dự án và nhiệm vụ KHCN; Tư vấn việc gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo và chuyển giao công nghệ. Tổ chức thực hiện kế hoạch thẩm định, xét duyệt, kiểm tra, giám sát, đánh giá nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN được cấp trên phân quyền hoặc ủy quyền quản lý; Tổ chức giới thiệu kết quả nghiên cứu, quản lý các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ, dịch vụ KHCN của Viện; Tổ chức tổng kết đánh giá hoạt động KHCN hàng năm, thực hiện các hoạt động báo cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm hoạt động KHCN của Viện và các công việc hành chính khác.

Phòng QLKH&ĐT và các phòng chức năng có liên quan của Viện là đầu mối có trách nhiệm quản lý, tổ chức và tạo điều kiện cho các cá nhân và đơn vị thực hiện nhiệm vụ KHCN được giao. Tất cả các văn bản, tài liệu liên quan đến thực hiện hoạt động KHCN, trước khi trình ký Viện trưởng cần có xác nhận của Phòng QLKH&ĐT.

  1. Phòng Tổ chức hành chính phối hợp với Phòng QLKH&ĐT xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ KHCN của Viện thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, trong và ngoài nước.
  2. Phòng Quản trị vật tư và Trang thiết bị Y tế phối hợp với Phòng QLKH&ĐT lập kế hoạch mua sắm vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học công nghệ và đào tạo.
  3. Phòng Tài chính kế toán có trách nhiệm quản lý về tài chính của các hoạt động KHCN.
  4. Các bộ phận chức năng của đơn vị có con dấu và tài khoản thực hiện công tác tổ chức, quản lý hoạt động KHCN của đơn vị phù hợp với quy chế của Viện và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 12. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Khoa/Phòng/Trungtâm/Trạm

  1. Trưởng đơn vị có quyền và trách nhiệm phân công cán bộ tham gia thực hiện các hoạt động KHCN, chỉ đạo chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thiện thuyết minh và dự toán kinh phí.
  2. Trong trường hợp đơn vị có nhiệm vụ/nhánh nhiệm vụ, trưởng đơn vị có trách nhiệm đôn đốc chủ nhiệm nhiệm vụ/chủ nhiệm nhánh nhiệm vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định.
  3. Trưởng đơn vị có trách nhiệm quản lý về nội dung khoa học và chi tiêu tài chính của nhiệm vụ/nhánh nhiệm vụ thuộc đơn vị mình phụ trách.
  4. Trưởng đơn vị cùng với chủ nhiệm nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước Viện về tiến độ, kinh phí và kết quả thực hiện của nhiệm vụ KHCN.

 

CHƯƠNG III

TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

 

Điều 13. Nguyên tắc quản lý chung

Viện Dược liệu triển khai quản lý hoạt động KHCN theo mô hình quản lý 3 cấp. Các đơn vị có con dấu và tài khoản được giao quyền chủ động công tác quản lý hoạt động KHCN của đơn vị mình theo các Quy trình Quản lý Khoa học và Công nghệ được Viện ban hành. Đơn vị có con dấu và tài khoản có trách nhiệm tổng kết kết quả, báo cáo Viện trưởng thông qua Phòng QLKH&ĐT theo các mẫu biểu hiện hành.

Điều 14. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  1. Nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp Bộ và tương đương:
  • Căn cứ kế hoạch hàng năm, cá nhân/đơn vị gửi đề xuất nhiệm vụ KHCN.
  • Các cá nhân/đơn vị có con dấu và tài khoản, thực hiện theo hướng dẫn tại đơn vị cấp III. Các đơn vị cấp III áp dụng theo Quy trình đề xuất chung của Viện, sau đó gửi báo cáo tổng hợp danh sách đề xuất lên Viện trưởng thông qua Phòng QLKH&ĐT.

 

  1. Nhiệm vụ KHCN cấp Viện và tương đương:

a)    Các cá nhân/đơn vị đề xuất nhiệm vụ KHCN cấp Viện và tương đương theo Quy trình đề xuất nhiệm vụ KHCN cấp Viện và tương đương.

b)   Kế hoạch tuyển chọn, xét chọn đơn vị, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ KHCN cấp Viện cho năm tiếp theo như sau:

  • Thông báo đề xuất đến các đơn vị.
  • Duyệt đề xuất và công bố đề xuất được chọn (trước 1/5 hàng năm).
  • Nhận thuyết minh nhiệm vụ KHCN (30 ngày sau khi thông báo).
  • Xét thuyết minh và công bố kết quả (tối đa 60 ngày sau khi nhận thuyết minh).
  • Hoàn thiện thuyết minh và nộp thuyết minh cho Phòng QLKH&ĐT (30 ngày sau khi công bố kết quả).
  • Ký hợp đồng thực hiện (trước 1/12 hàng năm).
  • Đối với những đề xuất có tính cấp thiết do Viện trưởng quyết định quy trình phê duyệt.
  • Căn cứ tình hình thực tế Viện sẽ thông báo nộp bổ sung đề xuất.
  • Các cá nhân/đơn vị thuộc đơn vị cấp III, thực hiện theo hướng dẫn tại đơn vị cấp III. Các đơn vị cấp III triển khai Quy trình đề xuất nhiệm vụ KHCN cấp Viện và tương đương của Viện, sau đó gửi báo cáo tổng hợp danh sách đề xuất lên Viện trưởng thông qua Phòng QLKH&ĐT.
  1. Nhiệm vụ KHCN khác:

Viện khuyến khích các cá nhân/đơn vị thực hiện đa dạng hóa các nhiệm vụ KHCN. Với nhiệm vụ KHCN khác, không bao gồm các nhiệm vụ được nêu ở khoản 1 và khoản 2 của điều này, cá nhân/đơn vị liên hệ trực tiếp với Phòng QLKH&ĐT để được hỗ trợ và hướng dẫn trực tiếp.

Điều 15. Tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  1. Nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp Bộ và tương đương.
  1. Căn cứ danh mục tuyển chọn hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, các Bộ khác, Sở KHCN cấp tỉnh/thành phố, cá nhân/đơn vị gửi hồ sơ tham gia tuyển chọn theo mẫu được quy định tại Quy trình tuyển chọn nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp Bộ, cấp tỉnh/thành phố.
  2. Cán bộ của Viện đứng tên chủ nhiệm đề tài/dự án cho các đơn vị ngoài Viện phải được sự đồng ý của Viện trưởng bằng văn bản.
  3. Cá nhân/đơn vị trình Viện trưởng ký hồ sơ tham gia tuyển chọn thông qua Phòng QLKH&ĐT. Phòng QLKH&ĐT có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trả hồ sơ trình ký cho cá nhân/đơn vị trong vòng 5 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ.
  4. Cá nhân/đơn vị thuộc đơn vị cấp III, thực hiện theo hướng dẫn tại đơn vị cấp III. Đơn vị cấp III áp dụng Quy trình tham gia tuyển chọn nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp Bộ và tương đương; gửi bản tổng hợp báo cáo Viện trưởng thông qua P. QLKH&ĐT.

 

  1. Nhiệm vụ KHCN cấp Viện.
  1. Việc tuyển chọn, xét chọn được thực hiện theo nguyên tắc khách quan, minh bạch, bình đẳng giữa các đối tượng tham gia, được thực hiện thông qua Hội đồng KHCN của Viện và thực hiện theo quy định hiện hành.
  2. Đối với nhiệm vụ KHCN cấp Viện do Viện cấp kinh phí, căn cứ thông báo hàng năm của Phòng QLKH&ĐT, cá nhân/đơn vị gửi hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn theo mẫu được quy định tại Quy trình tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ KHCN cấp Viện (Phụ lục A).
  3. Trong trường hợp đơn vị được phê duyệt mới 01 nhiệm vụ KHCN cấp Bộ và tương đương trở lên thì được phê duyệt 01 nhiệm vụ KHCN cấp Viện (được lựa chọn đối tượng và hướng nghiên cứu của nhiệm vụ).
  4. Trong trường hợp đơn vị được phê duyệt từ 02 nhiệm vụ KHCN cấp Viện trở lên với tổng kính phí từ 500.000.000 đồng trở lên (nguyên vật liệu và chi khác) và đã hoàn thành nghiệm thu kết quả “Đạt” thì phải được phê duyệt nhiệm vụ KHCN cấp Bộ và tương đương trở lên.
  5. Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn ĐTCS/NVTX:

- Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn ĐTCS/NVTX bao gồm: Phiếu đề xuất (Mẫu 1- QLKH.2019) và thuyết minh ĐTCS/NVTX (Mẫu 3,4-QLKH.2019). Mỗi đơn vị gửi kèm bảng tổng hợp đề xuất của đơn vị mình (Mẫu 2-QLKH.2019).

  • Số lượng hồ sơ: 01 bản cứng có xác nhận của phụ trách đơn vị, kèm bản điện tử.
  • Thời hạn nộp hồ sơ: Các cá nhân phải nộp hồ sơ về Phòng QLKH&ĐT theo đúng thời hạn quy định. Phòng QLKH&ĐT sẽ không tiếp nhận các hồ sơ nộp quá thời hạn quy định.
  1. Điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn ĐTCS/NVTX:
  • Đối với đơn vị tham gia tuyển chọn, xét chọn ĐTCS/NVTX:
  • Đơn vị tham gia tuyển chọn, xét chọn phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ, có đầy đủ năng lực trang thiết bị, nhân lực để thực hiện nhiệm vụ.
  • Một số trường hợp do Hội đồng KHCN tư vấn cho Viện trưởng ra quyết định giao hoặc không giao nhiệm vụ dựa trên khả năng thực tế của đơn vị.
  • Cá nhân chủ trì ĐTCS/NVTX phải đồng thời đáp ứng các yêu cầu sau:
  • Có chuyên môn đào tạo phù hợp lĩnh vực đề xuất, có chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên trở lên;
  • Đối với cán bộ có trình độ Thạc sĩ phải hết thời gian tập sự.
  • Đối với cán bộ có trình độ Dược sỹ/Cử nhân/Kỹ sư phải sau khi hết thời gian tập sự 01 năm.
  • Các trường hợp khác do Viện trưởng quyết định.
  1. Các nhiệm vụ đặt hàng:
  • Các nhiệm vụ nghiên cứu KHCN do Viện giao hoặc đặt hàng trực tiếp là một phương thức quan trọng nhằm giải quyết những vấn về nghiên cứu khoa học, sản xuất thực tiễn tại Viện.
  • Đối tượng:
  • Sản phẩm là thực phẩm chức năng (nghiên cứu từ tác dụng dược lý, thành phần hóa học, chiết xuất, tiêu chuẩn hóa dạng bào chế và hồ sơ đăng ký thực phẩm chức năng…).
  • Giống dược liệu, giống tiên tiến (năng suất/hàm lượng hoạt chất... trên 15% so với giống đối chứng).
  • Quy trình công nghệ.
  • Các loại sản phẩm khác: Sách, cơ sở dữ liệu, quy hoạch, đề án...
  • Tiêu chí:
    • Có mục tiêu, nội dung và sản phẩm dự kiến phù hợp theo các hoạt động nghiên cứu khoa học tại Viện.
    • Trực tiếp, góp phần giải quyết những vấn đề KHCN trong lĩnh vực dược liệu và có khả năng ứng dụng cao.
    • Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ KHCN đã và đang thực hiện.
    • Có khả năng huy động nguồn lực từ các tổ chức KHCN, doanh nghiệp, các nhà khoa học trong nước và nước ngoài tham gia thực hiện.
    • Tác động đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế.
    • Thời gian thực hiện đề tài, dự án phù hợp với yêu cầu và chiến lược của Viện trong từng giai đoạn.
    • Có văn bản cam kết tiếp nhận, ứng dụng sản phẩm cuối cùng của địa phương, doanh nghiệp hoặc người sản xuất.
  • Kinh phí: Tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để tạo ra sản phẩm cuối cùng được tính theo quy định hiện hành.

3. Nhiệm vụ KHCN khác:

  1. Viện khuyến khích các cá nhân/đơn vị thực hiện đa dạng hóa các nhiệm vụ KHCN. Với các nhiệm vụ KHCN khác, không bao gồm các nhiệm vụ được nêu tại khoản 1 và khoản 2 của điều này, cá nhân/đơn vị liên hệ với Phòng QLKH&ĐT để được hỗ trợ và hướng dẫn.
  2. Các nhiệm vụ KHCN khác bao gồm:
  • Các dự án sản xuất thử nghiệm không có kinh phí chuyển về Viện.
  • Các đề tài/dự án có nguồn vốn đối ứng từ Viện.
  • Các đề tài/dự án có nguồn vốn đối ứng từ ngoài Viện.
  • Nhiệm vụ hợp tác quốc tế (các dự án HTQT song phương, đa phương sử dụng nguồn kinh phí trong/ngoài nước).

4. Định mức giao kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp Viện:

  1. Phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp Viện hàng năm: 70% tổng kinh phí chi cho các nghiên cứu ứng dụng và 30% chi cho các nghiên cứu cơ bản. Viện giao cho các đơn vị được chủ động đề xuất đối tượng và hướng nghiên cứu đối với các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản.
  2. Đối với những nhiệm vụ có sản phẩm loại III là 01 bài báo Quốc tế ISI/Scopus hoặc giải pháp hữu ích hoặc các quy trình công nghệ, tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ không vượt quá 300.000.000 đồng/nhiệm vụ, trong đó công hưởng lương tối thiểu là 50% và hỗ trợ kinh phí đăng báo quốc tế tối đa 20.000.000 đồng.

Điều 16. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp

1. Nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp Bộ và tương đương.

Thực hiện theo quy trình của cơ quan quản lý nhiệm vụ.

a) Đối với nhiệm vụ KHCN do Viện chủ trì:

  • Các đề xuất phải được sự đồng ý của Viện. Thực hiện nộp hồ sơ đầy đủ cho Phòng QLKH&ĐT để quản lý theo quy định.
  • Sau khi được phê duyệt chính thức, chủ nhiệm nhiệm vụ cần thực hiện giao nộp 03 bộ hồ sơ nhiệm vụ bao gồm: Quyết định phê duyệt, thuyết minh nhiệm vụ và hợp đồng thực hiện (02 bản chính và 01 bản photo) nộp cho Phòng QLKH&ĐT, TCKT và QTVTTTBYT.

b) Đối với nhiệm vụ KHCN do các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng chủ trì:

  • Trước khi nộp đề xuất, đơn vị cần gửi công văn báo cáo Viện (nộp cho Phòng QLKH&ĐT) kèm theo danh mục đề xuất các nhiệm vụ KHCN.
  • Sau khi được phê duyệt chính thức, đơn vị cần thực hiện giao nộp 01 bộ hồ sơ nhiệm vụ bao gồm: Quyết định phê duyệt nhiệm vụ, thuyết minh nhiệm vụ và hợp đồng thực hiện (01 bản photo hoặc bản pdf) cho Phòng QLKH&ĐT.

c) Đối với nhiệm vụ KHCN do Viện là đơn vị phối hợp thực hiện:

Sau khi được phê duyệt chính thức, chủ nhiệm nhiệm vụ cần thực hiện giao nộp 01 bộ hồ sơ nhiệm vụ bao gồm: Quyết định phê duyệt nhiệm vụ, thuyết minh nhiệm vụ và hợp đồng thực hiện (01 bản photo hoặc bản pdf) cho Phòng QLKH&ĐT.

d) Đối với nhiệm vụ KHCN do các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng là đơn vị phối hợp thực hiện:

Sau khi được phê duyệt chính thức, đơn vị cần thực hiện giao nộp 01 bộ hồ sơ nhiệm vụ bao gồm: Quyết định phê duyệt nhiệm vụ và hợp đồng thực hiện (01 bản photo hoặc bản pdf) cho Phòng QLKH&ĐT.

2. Nhiệm vụ KHCN cấp Viện.

Thực hiện theo Quy trình tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ KHCN cấp Viện (Phụ lục A)

Điều 17. Tổ chức, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Việc thực hiện nhiệm vụ:

  1. Căn cứ thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt, chủ nhiệm nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện, đảm bảo chất lượng, tiến độ và mục tiêu đề ra.
  2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu có bất kỳ khó khăn, vướng mắc, chủ nhiệm nhiệm vụ có thể đề xuất sự hỗ trợ từ Phòng QLKH&ĐT, TCKT, QTVTTTBYT và các Phòng liên quan trong thẩm quyền được giao. Nếu không giải quyết được, Phòng QLKH&ĐT có trách nhiệm báo cáo Viện trưởng giải quyết.    

2. Những thay đổi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ:

  1. Nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp Bộ và tương đương.

Chủ nhiệm nhiệm vụ cần gửi Đơn xin điều chỉnh nội dung hoặc gia hạn thời gian thực hiện hoặc chấm dứt thực hiện, kèm theo Báo cáo tiến độ thực hiện có xác nhận của phụ trách đơn vị về Phòng QLKH&ĐT trước khi nhiệm vụ kết thúc ít nhất 03 tháng để xin ý kiến của Viện trưởng trước khi trình lên cơ quan quản lý.

  1. Nhiệm vụ KHCN cấp Viện:
  • Khi đề nghị xin thay đổi chủ nhiệm; điều chỉnh nội dung và kinh phí; xin gia hạn thời gian thực hiện; xin dừng thực hiện nhiệm vụ: Chủ nhiệm nhiệm vụ cần gửi hồ sơ về Phòng QLKH&ĐT để Phòng QLKH&ĐT báo cáo trình Viện trưởng.
  • Hồ sơ bao gồm:
  • Đơn đề nghị (ghi rõ xin thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ; điều chỉnh nội dung và kinh phí; xin gia hạn thời gian thực hiện; xin dừng thực hiện nhiệm vụ) có xác nhận của Trưởng đơn vị.
  • Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện tính đến thời điểm nộp đơn và có xác nhận của Trưởng đơn vị (đối với trường hợp xin điều chỉnh nội dung/kinh phí; gia hạn thời gian; xin dừng thực hiện nhiệm vụ).
  • Hồ sơ xin gia hạn phải gửi về Phòng QLKH&ĐT trước khi nhiệm vụ kết thúc ít nhất 01 tháng. Mỗi nhiệm vụ chỉ được phép gia hạn 01 lần, không quá 12 tháng.
  • Đối với trường hợp xin điều chỉnh nội dung và kinh phí cần gửi hồ sơ trong nửa thời gian đầu của thời gian thực hiện.
  • Đối với trường hợp xin dừng thực hiện nhiệm vụ, Chủ nhiệm nhiệm vụ phải thực hiện nghiệm thu kết quả triển khai theo nội dung và kinh phí được phê duyệt.
  • Phòng QLKH&ĐT có trách nhiệm hướng dẫn chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thiện hồ sơ và thủ tục theo đúng quy định của Viện.
  • Mẫu Đơn xin thay đổi chủ nhiệm/điều chỉnh nội dung, kinh phí/Gia hạn thời gian/ Dừng thực hiện nhiệm vụ trong phụ lục kèm theo (Mẫu 25-QLKH.2019).

Điều 18. Báo cáo, kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp Bộ và tương đương.

  1. Các nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp Bộ và tương đương báo cáo tiến độ thực hiện theo quy định và yêu cầu của cơ quan quản lý. Phòng QLKH&ĐT, TCKT và các phòng chức năng hỗ trợ chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện công việc báo cáo/ kiểm tra của cơ quan quản lý khi có yêu cầu.
  2. Các báo cáo cần được lưu 1 bản (có dấu đỏ) tại phòng QLKH&ĐT.

2. Nhiệm vụ KHCN cấp Viện:

  1. Các chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo tiến độ 6 tháng/lần theo quy định. Tùy theo tình hình thực tế Viện sẽ kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất với các đơn vị trực thuộc Viện và các đơn vị có con dấu tài khoản riêng.
  2. Kiểm tra định kỳ: Vào khoảng tháng 7 và tháng 12 hàng năm. Trước mỗi đợt kiểm tra tiến độ, Phòng QLKH&ĐT sẽ gửi công văn thông báo trước 07 ngày. Chủ nhiệm nhiệm vụ và đơn vị chủ trì có trách nhiệm nộp báo cáo tiến độ (Mẫu11-QLKH.2019), báo cáo tổng kết (Mẫu12a,b-QLKH.2019) theo đúng quy định. Hồ sơ báo cáo gửi cho Phòng QLKH&ĐT trước ngày kiểm tra tiến độ ít nhất 02 ngày làm việc.
  3. Kiểm tra đột xuất: Đoàn kiểm tra của Viện sẽ tiến hành kiểm tra tùy theo tình hình và nhu cầu thực tế.
  4. Thành phần đoàn kiểm tra do Viện trưởng quyết định.

Điều 19. Nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp Bộ và tươngđương.

a)    Nghiệm thu chuyên đề/ nội dung công việc trong thời gian thực hiện nhiệm vụ:

  • Để tiến hành nghiệm thu đánh giá chuyên đề/ nội dung công việc theo hợp đồng chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm nộp 04 bộ hồ sơ, gồm các tài liệu sau:
  • Hợp đồng thuê khoán chuyên môn nội dung công việc được đánh giá (Bản photo);
  • Báo cáo chuyên đề/ nội dung công việc của nhiệm vụ theo mẫu quy định của cơ quan quản lý.
  • Thành lập Tổ chuyên gia: Phòng QLKH&ĐT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Nếu đủ điều kiện đánh giá, Viện trưởng sẽ ra Quyết định thành lập Tổ chuyên gia trong thời gian không quá 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Tổ chuyên gia nhận xét đánh giá chuyên đề (Mẫu 18b-QLKH.2019) và có Biên bản họp yêu cầu sửa chữa (Mẫu 21b-QLKH.2019).
  • Chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện báo cáo theo góp ý của tổ chuyên gia kèm Báo cáo giải trình sửa chữa (Mẫu 22b-QLKH.2019).
  • Phòng QLKH&ĐT hoàn thiện hồ sơ trình Viện trưởng ký Báo cáo và Thanh lý hợp đồng.

b)   Nghiệm thu sản phẩm trong thời gian thực hiện nhiệm vụ:

  • Sản phẩm của nhiệm vụ cần phải nghiệm thu là các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn.
  • Để tiến hành nghiệm thu sản phẩm, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm nộp 06 bộ hồ sơ, gồm các tài liệu sau:
  • Hợp đồng thuê khoán chuyên môn nội dung công việc có sản phẩm nghiệm thu (Bản photo);
  • Báo cáo chuyên đề/ nội dung công việc kèm theo sản phẩm (Mẫu 16-QLKH.2019);
  • Thành lập Hội đồng nghiệm thu: Phòng QLKH&ĐT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Nếu đủ điều kiện nghiệm thu, Viện trưởng sẽ ra Quyết định thành lập Hội đồng trong thời gian không quá 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Hội đồng nghiệm thu tổ chức nghiệm thu, nhận xét theo mẫu (Mẫu 18c-QLKH.2019), đánh giá theo mẫu (Mẫu 19b-QLKH.2019) và có Biên bản họp (Mẫu 21c-QLKH.2019).
  • Sau nghiệm thu, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện báo cáo và sản phẩm theo góp ý của Hội đồng kèm Báo cáo giải trình sửa chữa (Mẫu 22b-QLKH.2019).

c)    Nghiệm thu cấp Viện:

 Các đơn vị trực tiếp chủ trì nhiệm vụ, thực hiện theo hướng dẫn tại đơn vị, áp dụng Quy trình nghiệm thu nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp Bộ và tương đương, sau đó gửi bản tổng hợp báo cáo Viện trưởng thông qua Phòng QLKH&ĐT (theo thông tư hướng dẫn của cơ quan quản lý).

2. Nhiệm vụ KHCN cấp Viện và tương đương.

  1. Nhiệm vụ KHCN cấp Viện và tương đương được nghiệm thu tại Viện Dược liệu, hoặc đơn vị cấp III thuộc Viện.
  2. Các cá nhân thuộc đơn vị cấp III thực hiện theo hướng dẫn tại đơn vị cấp III. Các đơn vị cấp III áp dụng Quy trình nghiệm thu nhiệm vụ KHCN cấp Viện. Sau khi hoàn thành nghiệm thu, các đơn vị cấp III phải gửi bản tổng hợp báo cáo Viện trưởng thông qua Phòng QLKH&ĐT.
  3. Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ KHCN cấp Viện:

Trước khi nhiệm vụ hết hạn (tối thiểu 7 ngày), chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm nộp 06 bộ hồ sơ, gồm các tài liệu sau:

  • Đơn đề nghị nghiệm thu nhiệm vụ KHCN (Mẫu 14-QLKH.2019);
  • Thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt (Bản photo);
  • Báo cáo tổng kết kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ (Mẫu 15-QLKH.2019) kèm theo bản điện tử (file pdf);
  • Các sản phẩm KHCN của nhiệm vụ, kèm theo Biên bản bàn giao sản phẩm (Mẫu 17-QLKH.2019);
  • Báo cáo quyết toán sử dụng kinh phí của nhiệm vụ;
  1. Phòng QLKH&ĐT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ nghiệm thu. Nếu có đủ điều kiện nghiệm thu, Viện trưởng sẽ ra Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  2. Tiêu chí đánh giá và xếp loại nhiệm vụ KHCN cấp Viện:
  • Tiêu chí đánh giá nhiệm vụ KHCN cấp Viện được quy định cụ thể trong Phiếu đánh giá, trong phụ lục kèm theo (Mẫu 19a-QLKH.2019).
  • Nhiệm vụ KHCN cấp Viện được đánh giá theo 3 mức: “Xuất sắc, Đạt” và “Không đạt”.
  • Mức “Xuất sắc” khi các kết quả vượt mức so với yêu cầu đặt ra đối với các nội dung.
  • Mức “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu.
  • Mức “Không đạt” khi không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu.
  • Xếp loại các nhiệm vụ KHCN cấp Viện như sau:
  • Mức “Xuất sắc”: nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 tổng số thành viên Hội đồng nghiệm thu có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá mức “Không đạt”.
  • Mức “Không đạt”: nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 tổng số thành viên Hội đồng nghiệm thu có mặt đánh giá mức “Không đạt”.
  • Mức “Đạt”: nếu nhiệm vụ không thuộc 2 trường hợp trên.
  • Nhiệm vụ KHCN cấp Viện không hoàn thành: là nhiệm vụ thuộc một trong các loại sau:
  • Bị đình chỉ trong quá trình thực hiện theo quyết định của Viện trưởng do sai phạm hoặc không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
  • Có kết quả được đánh giá nghiệm thu ở mức “Không đạt” tại Hội đồng nghiệm thu.
  1. Kinh phí nghiệm thu nhiệm vụ KHCN cấp Viện: được trích từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của Viện.

Điều 20. Lưu hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp Bộ và tương đương.

  1. Với các nhiệm vụ KHCN do Viện/các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng chủ trì, hồ sơ lưu tại Phòng QLKH&ĐT, bao gồm:
  • Quyết định phê duyệt nhiệm vụ (bản chính nếu Viện chủ trì và bản photo nếu các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng chủ trì).
  • Thuyết minh nhiệm vụ (bản chính nếu Viện chủ trì và bản photo nếu các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng chủ trì).
  • Hợp đồng nghiên cứu khoa học (bản chính nếu Viện chủ trì và bản photo nếu các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng chủ trì).
  • Báo cáo tiến độ kết quả thực hiện (định kỳ theo quy định của cơ quan chủ quản) (bản chính nếu Viện chủ trì và bản photo nếu các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng chủ trì). 
  • Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ sau khi nghiệm thu chính thức (bản chính), các phụ lục và các sản phẩm dạng II, dạng III.
  • Giấy đăng ký kết quả hoạt động KHCN (bản chính nếu Viện chủ trì).
  1. Với các nhiệm vụ KHCN do Viện/các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng phối hợp thực hiện, hồ sơ lưu tại Phòng QLKH&ĐT, bao gồm:
  • Quyết định phê duyệt nhiệm vụ (bản photo).
  • Thuyết minh nhiệm vụ (bản photo).
  • Hợp đồng nghiên cứu khoa học (bản photo).
  • Báo cáo tiến độ kết quả thực hiện (định kỳ theo quy định của cơ quan chủ quản) (bản photo). 
  • Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ sau khi nghiệm thu chính thức (bản photo), các phụ lục và các sản phẩm dạng II, dạng III.

2. Nhiệm vụ KHCN cấp Viện và tương đương.

Với nhiệm vụ KHCN cấp Viện và tương đương (được thực hiện tại tất cả các đơn vị trực thuộc Viện) hồ sơ lưu tại Phòng QLKH&ĐT bao gồm các tài liệu (bản chính) sau:

  • Quyết định phê duyệt nhiệm vụ.
  • Thuyết minh nhiệm vụ.
  • Hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ
  • Báo cáo tiến độ thực hiện của nhiệm vụ
  • Báo cáo tổng kết kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ  (01 bản cứng, kèm bản điện tử dạng file pdf);
  • Sản phẩm và biên bản bàn giao sản phẩm của nhiệm vụ. Phòng QLKH&ĐT lưu sản phẩm dạng II và dạng III, Phòng QTVT-TTB lưu sản phẩm dạng I.
  • Báo cáo tài chính.
  • Báo cáo hoàn thiện sau nghiệm thu.
  • Thanh lý Hợp đồng nghiên cứu khoa học.
  • Các tài liệu khác liên quan.

3. Các cá nhân và đơn vị chủ trì nhiệm vụ KHCN phải thực hiện việc lưu nộp đầy đủ hồ sơ thực hiện nhiệm vụ để làm căn cứ đánh giá công chức, viên chức và đơn vị theo quy định hiện hành của Viện.

Điều 21. Đăng ký kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

1. Nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp Bộ và tương đương.

  • Sau khi hoàn thiện hồ sơ hai cấp theo ý kiến của Hội đồng nghiệm thu, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm gửi đăng ký kết quả hoạt động KHCN.
  • Hồ sơ đăng ký gửi về Cục Thông tin khoa học công nghệ Quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ đăng ký phải có chữ ký nháy của lãnh đạo phòng QLKH&ĐT và chữ ký của Viện trưởng.
  • Sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký kết quả hoạt động KHCN, chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm lưu giấy chứng nhận tại Phòng QLKH&ĐT kèm hồ sơ nhiệm vụ nghiên cứu khoa học (bản chính) như quy định tại điều 16.

2. Nhiệm vụ KHCN cấp Viện và tươngđương.

  • Sau khi Phòng QLKH&ĐT tiếp nhận đầy đủ Hồ sơ của nhiệm vụ (đã hoàn thiện sau nghiệm thu), Viện trưởng ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ (Mẫu 24-QLKH.2019).
  • Chủ nhiệm nhiệm vụ giữ 01 bản, đơn vị chủ trì giữ 01 bản và lưu tại Viện 03 bản.

3. Nhiệm vụ KHCN khác

Viện khuyến khích cá nhân/đơn vị thực hiện đa dạng hóa các nhiệm vụ KHCN khác, không bao gồm các nhiệm vụ thuộc khoản 1 và khoản 2 điều này, cá nhân/đơn vị liên hệ trực tiếp với Phòng QLKH&ĐT để được hỗ trợ và hướng dẫn trực tiếp.

 

CHƯƠNG IV

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

 

Điều 22. Quản lý công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ trên ấn phẩm, tạp chí chuyên ngành

  1. Viện khuyến khích chủ nhiệm đề tài và các cán bộ tham gia nghiên cứu công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học uy tín trong và ngoài nước.
  2. Cán bộ nghiên cứu của Viện có bài công bố nghiên cứu trên các tạp chí khoa học, thông tin khoa học, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài nước có minh chứng (Các bản photo copy bài viết, trang bìa và mục lục của tạp chí đăng bài) được tính điểm tham gia hoạt động khoa học công nghệ.
  3. Nếu cá nhân là tác giả chính của công bố quốc tế (thuộc danh mục ISI/Scopus), mà công bố này không phải là sản phẩm của nhiệm vụ KHCN các cấp có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, thì sẽ được Viện khen thưởng. Tiền thưởng được trích từ quỹ Khen thưởng của Viện. Mức thưởng cụ thể như sau:
    • Đối với bài báo thuộc tạp chí có chỉ số ảnh hưởng IF (Impact Factor) dưới 1,0 được thưởng 5.000.000 đồng/bài.
    • Đối với bài báo thuộc tạp chí có chỉ số ảnh hưởng IF (Impact Factor) từ 1,0 đến dưới 2,0 được thưởng 10.000.000 đồng/bài.
    • Đối với bài báo thuộc tạp chí có chỉ số ảnh hưởng IF (Impact Factor) từ 2,0 đến dưới 3,0 được thưởng 15.000.000 đồng/bài.
    • Đối với bài báo thuộc tạp chí có chỉ số ảnh hưởng IF (Impact Factor) từ 3,0 trở lên được thưởng 20.000.000 đồng/bài.

Điều 23. Quản lý và tổ chức hội nghị, hội thảo

  1. Mục đích của hội nghị, hội thảo khoa học:
    • Báo cáo kết quả hoạt động KHCN.
    • Xác định một/một số vấn đề khoa học cần thảo luận, tranh luận nhằm làm rõ bản chất, ý nghĩa khoa học và ứng dụng thực tiễn của chúng.
    • Chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ.
    • Giao lưu, trao đổi giữa các nhà khoa học, các nhà quản lý về một/một số vấn đề khoa học.
  2. Trách nhiệm quản lý hội nghị, hội thảo khoa học.

a) Trách nhiệm của các đơn vị thuộcViện:

  • Đối với các đơn vị thuộc Viện bao gồm Khoa, Trung tâm, Trạm:
  • Thông qua kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học và gửi hồ sơ hội nghị, hội thảo khoa học của đơn vị về Phòng QLKH&ĐT của Viện;
  • Xây dựng/phối hợp xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo do Viện là đơn vị tổ chức;
  • Tổng hợp và đề xuất danh sách cán bộ tham dự hội nghị, hội thảo;
  • Kiểm tra, giám sát tiến trình hội nghị, hội thảo.
  • Đối với các đơn vị cấp III:
  • Phê duyệt kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học do đơn vị tổ chức;
  • Xây dựng/phối hợp xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo do đơn vị trực tiếp trủ trì;
  • Tổng hợp và đề xuất danh sách cán bộ tham dự hội nghị, hội thảo;
  • Kiểm tra, giám sát tiến trình hội nghị, hội thảo;

b) Trách nhiệm của Phòng QLKH&ĐT:

  • Tổng hợp và trình Viện trưởng phê duyệt hồ sơ hội nghị, hội thảo do Viện tổ chức;
  • Xây dựng/phối hợp xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo do Viện là đơn vị tổ chức;
  • Đề cử danh sách cán bộ tham dự hội nghị, hội thảo và trình Viện trưởng phê duyệt;
  • Giám sát tiến trình hội nghị, hội thảo;
  • Tổng hợp và báo cáo Viện trưởng kết quả hội nghị, hội thảo;

3. Nguyên tắc quản lý hội nghị, hội thảo khoahọc

a) Hội nghị, hội thảo khoa học do Viện là đơn vị tổchức:

  • Các Khoa, Phòng, Trung tâm, Trạm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học và gửi hồ sơ hội nghị, hội thảo khoa học của đơn vị về Phòng QLKH&ĐT của Viện;
  • Phòng QLKH&ĐT tổng hợp, trình Viện trưởng phê duyệt hồ sơ đăng ký hội nghị, hội thảo khoa học công nghệ;
  • Viện ra thông báo lần thứ nhất về hội nghị, hội thảo khoa học công nghệ được phê duyệt bao gồm một số nội dung chính sau: Chủ đề/tên hội nghị, hội thảo; Nội dung hội nghị, hội thảo, thời gian dự kiến tổ chức; Địa điểm tổ chức; thành phần tham dự; thời hạn gửi báo cáo.
  • Viện ra thông báo lần thứ hai về hội nghị, hội thảo khoa học bao gồm thông báo chính thức về thời gian, địa điểm tổ chức, chương trình hội nghị chi tiết và phát hành giấy mời.
  • Tiến hành hội nghị, hội thảo khoa học bao gồm các bước: khai mạc, trình bày báo cáo của báo cáo viên, ý kiến thảo luận, kết luận và bế mạc.
  • Báo cáo kết quả: chậm nhất 30 ngày tính từ ngày tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, hoàn tất kỷ yếu hội thảo (Điện tử/đĩa CD).

b) Hội nghị, hội thảo do đơn vị trực thuộc tổchức

Các đơn vị trực thuộc được trao quyền chủ động công tác tổ chức hội nghị, hội thảo của đơn vị mình theo các quy trình quản lý quy định tại quy chế này. Đơn vị trực thuộc có trách nhiệm tổng hợp kết quả, báo cáo Viện trưởng thông qua Phòng QLKH&ĐT theo các mẫu biểu hiện hành.

4. Kinh phí cho hội nghị, hộithảo

a) Nguồn kinh phí cho hội nghị, hội thảo khoahọc:

  • Nguồn kinh phí chi cho các hoạt động KHCN của Viện;
  • Nguồn từ người tham dự, nhà tài trợ, quảng cáo;
  • Các nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định của pháp luật.

b) Chế độ chi cho hội nghị, hội thảo khoahọc:

  • Chế độ chi cho hội nghị, hội thảo khoa học thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của Viện theo quy định của nhà nước. Đối với một số trường hợp đặc biệt, Viện trưởng xem xét và phê duyệt riêng.
  • Khuyến khích các nhà khoa học trong Viện tham gia các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước. Toàn bộ kinh phí hội nghị, hội thảo trong nước do Viện chi trả.

 

CHƯƠNG V

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

 

Điều 24. Quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ

  1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp Viện cấp từ nguồn kinh phí của Viện hỗ trợ cho các hoạt động khoa học công nghệ và từ nguồn kinh phí do Bộ hỗ trợ. Kinh phí được cấp theo năm tài chính để thuận tiện cho việc quản lý, tạm ứng, thanh quyết toán. Phòng Tài chính kế toán có trách nhiệm quản lý kinh phí, thanh toán đúng thủ tục, chứng từ theo quy định hiện hành.
  2. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN được sử dụng cho một số nội dung công việc sau:
    • Mua sắm vật tư thực hiện nghiên cứu.
    • Thuê khoán các hoạt động chuyên môn, lao động giản đơn thực hiện các nội dung nghiên cứu tại thực địa.
    • Các khoản chi về công tác phí, đi lại trong quá trình triển khai.
    • Xin ý kiến tư vấn của chuyên gia.
    • Chi văn phòng phẩm, in ấn, photo tài liệu, báo cáo nhiệm vụ.
    • Tổ chức xét duyệt, nghiệm thu nhiệm vụ.
    • Chi phí quản lý, kiểm tra, giám sát.
  3. Các nhiệm vụ khoa học của Viện áp dụng theo các Quyết định hiện hành: Quyết định số 563/QĐ-VDL ngày 11/7/2016 của Viện trưởng Viện Dược liệu quy định một số định mức xây dựng, phân bổ dự toán kinh phí áp dụng đối với nhiệm vụ thường xuyên, đề tài cơ sở của Viện Dược liệu và Quyết định ban hành định mức một số nội dung nghiên cứu khoa học;
  4. Chủ nhiệm nhiệm vụ có thể tạm ứng kinh phí theo từng đợt để thực hiện nhiệm vụ theo từng giai đoạn nghiên cứu và phải thanh toán từng đợt và quyết toán cuối năm đúng thủ tục, chứng từ theo yêu cầu của phòng Tài chính kế toán.

 

CHƯƠNG VI

SỞ HỮU TRÍ TUỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

 

Điều 25. Quản lý đối với quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu

  1. Viện quản lý kết quả, sản phẩm của các nhiệm vụ KHCN. Việc sử dụng kết quả của các nhiệm vụ KHCN được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ và các quy định khác của nhà nước có liên quan và quy trình chuyển giao khoa học công nghệ của Viện.
  1. Với nhiệm vụ KHCN các cấp: Việc giao nộp sản phẩm, công bố kết quả nghiên cứu tuân theo quy định của cơ quan quản lý nhiệm vụ.
  2. Với nhiệm vụ KHCN cấp Viện: Các sản phẩm dạng I của nhiệm vụ phải giao nộp cho Phòng Quản trị Vật tư thông qua sự giám sát của Phòng QLKH&ĐT. Các sản phẩm nộp lại sau 02 tuần khi Hội đồng nghiệm thu đánh giá đạt yêu cầu chất lượng và số lượng theo đúng Thuyết minh và Hợp đồng đã phê duyệt.
  1. Kết quả nghiên cứu, sản phẩm của đề tài quản lý theo chế độ mật được bảo mật theo quy định của nhà nước.
  2. Viện phối hợp và tạo mọi điều kiện để tác giả có thể triển khai ứng dụng hoặc thương mại hóa các sản phẩm trí tuệ. Để chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và các sản phẩm ứng dụng của đề tài phải có đơn đề nghị của chủ nhiệm đề tài, công văn đề nghị của đơn vị chủ trì và được Viện cho phép bằng văn bản.
  3. Trong quá trình chuyển giao, Viện trưởng chỉ định một đơn vị thuộc Viện làm đại diện đàm phán và tham mưu cho Viện trưởng ký hợp đồng và triển khai thực hiện chuyển giao.
  4. Viện khuyến khích và chi trả kinh phí cho các cá nhân, đơn vị đăng ký sở hữu trí tuệ các kết quả nghiên cứu KHCN (bảo hộ giống, công nhận giống, bằng sáng chế, giải pháp hữu ích…) theo các quy định hiện hành.

Điều 26. Phân chia lợi nhuận khi chuyển giao công nghệ, thương mại hóa các sản phẩm được nghiên cứu từ đề tài

  1. Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được chia cho tác giả tối thiểu 70%; phần còn lại được phân chia giữa chủ sở hữu, cơ quan chủ trì, người môi giới theo quy định của Chính phủ.
  2. Đối với các hợp đồng chuyển giao 01 lần, phần chia cho tác giả chiếm 20% và người môi giới chiếm 10% tổng giá trị hợp đồng chuyển giao, phần còn lại được phân chia theo quyết định của Viện trưởng.
  3. Đối với việc sản xuất các sản phẩm của Viện, lợi nhuận thu được từ việc sản xuất và bán các sản phẩm được chia cho tác giả 10%, phần còn lại được phân chia theo quyết định của Viện trưởng.
  4. Các trường hợp khác do Viện trưởng quyết định.

 

CHƯƠNG VII

PHÂN BỔ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ QUẢN LÝ CỦA NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

 

Điều 27. Nguyên tắc

Căn cứ theo thông tư số số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước  và Thông tư số 55/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 22/4/2015 về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, chi phí quản lý chung của nhiệm vụ thuộc diện các công việc được phép giao khoán.

Nguồn kinh phí này là nguồn thu của tổ chức chủ trì nhiệm vụ để bổ sung kinh phí phục vụ quá trình quản lý trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ. Kinh phí phải được sử dụng đúng mục đích, có chứng từ theo thực chi, đảm bảo công khai, minh bạch trong nội bộ tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ.

Các đề tài xây dựng dự toán kinh phí quản lý chung nhiệm vụ KHCN bằng 5% tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng.

Phân bổ như sau:

a) Đối với nhiệm vụ KHCN Viện trực tiếp chủ trì, Viện sử dụng ngân sách nhà nước được dự toán các nội dung chi quản lý chung phục vụ nhiệm vụ KHCN tại Viện, bao gồm:

  • Chi phí điện, nước, các khoản phát sinh liên quan đảm bảo triển khai nhiệm vụ KHCN tại tổ chức chủ trì;
  • Chi tiền lương, tiền công phân bổ đối với các hoạt động gián tiếp trong quá trình quản lý nhiệm vụ KHCN của Viện;

b) Đối với nhiệm vụ KHCN do các đơn vị cấp III chủ trì, mức thu do đơn vị định.

CHƯƠNG VIII

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 28. Khen thưởng

  1. Nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp Bộ và tương đương được nghiệm thu ở mức “Xuất sắc” hoặc có sản phẩm được công nhận là tiến bộ kỹ thuật, giải pháp hữu ích, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ được đề nghị ưu tiên khi tham gia tuyển chọn, xét chọn các nhiệm vụ KHCN mới, được xét các hình thức thi đua cuối năm và được nâng lương trước hạn.
  2. Các hình thức khen thưởng theo Quy chế khen thưởng và Quy chế đánh giá công chức viên chức và người lao động của Viện.

Điều 29. Xử lý vi phạm

  1. Xử lý vi phạm thực hiện theo quy định của cấp quản lý và theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
  2. Đối với nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp Bộ và tương đương, chủ nhiệm nhiệm vụ không được tham gia tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ trong 01 năm nếu vi phạm các điểm sau:
  1. Nhiệm vụ KHCN các cấp được nghiệm thu tổng kết ở mức “Không đạt” hoặc bị đình chỉ thực hiện giữa chừng do nguyên nhân chủ quan.
  2. Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của cơ quan cấp trên.
  1. Đối với nhiệm vụ KHCN cấp Viện:
  1. Với những nhiệm vụ KHCN cấp Viện nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu chậm so với thời hạn hết thúc hợp đồng nghiên cứu từ 30 ngày đến 06 tháng:
  • Kết quả nghiệm thu nhiệm vụ chỉ được đánh giá ở mức cao nhất là “Đạt” và không được xét giao chủ nhiệm nhiệm vụ mới trong thời gian 01 năm tiếp theo.
  • Trong trường hợp nhiệm vụ được nghiệm thu đánh giá ở mức “Không đạt” thì:
  • Xuất toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo các quy định hiện hành.
  • Không được xét giao chủ nhiệm nhiệm vụ mới trong thời gian 01 năm tiếp theo.

b)   Với những nhiệm vụ KHCN cấp Viện nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu chậm so với thời hạn hết thúc hợp đồng nghiên cứu trên 06 tháng thì:

  • Đánh giá nghiệm thu ở mức “Không đạt”.
  • Xuất toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo các quy định hiện hành..
  • Không được xét giao chủ nhiệm nhiệm vụ mới trong thời gian 01 năm tiếp theo.

c)    Đối với nhiệm vụ KHCN cấp Viện đã được đánh giá nghiệm thu “Đạt” hoặc “Dừng thực hiện” mà chưa hoàn thành việc quyết toán kinh phí và nghiệm thu thanh lý hợp đồng hoặc không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ đầy đủ hồ sơ thực hiện nhiệm vụ sau 30 ngày kể từ khi có kết quả nghiệm thu thì chủ nhiệm nhiệm vụ không được ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ mới.

d)   Trong trường hợp đơn vị không thực hiện được theo quy định tại mục d, khoản 2, điều 15 thì không được phê duyệt nhiệm vụ KHCN cấp Viện trong thời gian 01 năm tiếp theo.

 

CHƯƠNG IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 30. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2019.

Quy chế này thay thế “Quy chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Viện Dược liệu” được ban hành kèm theo Quyết định số 845/QĐ-VDL ngày 09 tháng 7 năm 2018 của Viện trưởng Viện Dược liệu.

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

Các đơn vị, cá nhân chủ trì và tham gia thực hiện nhiệm vụ KHCN các cấp và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hay vấn đề phát sinh cần bổ sung sửa đổi đề nghị các đơn vị phản ánh về Phòng QLKH&ĐT để được hướng dẫn thực hiện và báo cáo để Lãnh đạo Viện sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

 

VIỆN TRƯỞNG                         

 

 

Nguyễn Minh Khởi                     

 

PHỤ LỤC A

QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN NHIỆM VỤ KHCN CẤP VIỆN

 

TT

Các bước thực hiện

Mô tả

Biểu mẫu

Trách nhiệm

1

Thông báo đề xuất ĐTCS/ NVTX

- P.QLKH&ĐT thông báo đề xuất ĐTCS/NVTX gửi các đơn vị trực thuộc.

- Các đơn vị đề xuất ĐTCS/NVTX và bảng tổng hợp các đề xuất hoặc xây dựng Kế hoạch thực hiện NVTX.

- Mẫu phiếu đề xuất ĐTCS/ NVTX (Mẫu 1-QLKH.2019).

- Mẫu tổng hợp đề xuất (Mẫu 2- QLKH.2019)

- Mẫu Kế hoạch NVTX (Mẫu 5- QLKH.2019)

- P.QLKH& ĐT  

 

 

- Các đơn vị chuyên môn

2

Nhận và tổng hợp đề xuất

Trên cơ sở các đề xuất đã tiếp nhận, cán bộ phụ trách tổng hợp thành một bản tổng hợp của Viện gửi 2 Tiểu ban xét duyệt.

Danh mục tổng hợp đề xuất (Mẫu 2-QLKH.2019)

P.QLKH& ĐT

3

Xét duyệt đề xuất

1. Họp các Tiểu ban chuyên môn

  • Hai Tiểu ban họp xét duyệt danh mục nhiệm vụ KHCN cấp Viện. Tư vấn về các nội dung cần điều chỉnh.
  • Các đơn vị sửa chữa đề xuất theo góp ý và gửi lại P.QLKH&ĐT
  • P.QLKH&ĐT tổng hợp để xây dựng dự thảo đầu bài các nhiệm vụ KHCN cấp Viện 

2. Họp Hội đồng KHCN

  • HĐ KHCN xét duyệt đầu bài nhiệm vụ KHCN cấp Viện

- Phân công các phản biện/đề xuất

- Họp xét duyệt và xây dựng đầu bài các nhiệm vụ được phê duyệt

  • - Biên bản họp xét duyệt nhiệm vụ KHCN cấp Viện của Tiểu ban (Mẫu 7- QLKH.2019)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Biên bản họp HĐKHCN (Mẫu 7- QLKH.2019)

- Danh mục đầu bài phê duyệt

- TBTM

- TBNS

 

 

 

 

 

 

 

 

- P.QKH&ĐT

 

 

 

- Hội đồng KHCN

4

Nhận và tổng hợp Thuyết minh đề cương các nhiệm vụ được phê duyệt

  • Phòng QLKH&ĐT thông báo các đầu bài các nhiệm vụ được phê duyệt và thời gian nộp Thuyết minh nhiệm vụ
  • Các đơn vị xây dựng Thuyết minh ĐTCS/NVTX và Kế hoạch NVTX theo đầu bài đã được duyệt.
  • Các đơn vị nộp Thuyết minh các nhiệm vụ theo đúng thời gian quy định

Phòng QLKH tiếp nhận hồ sơ và tổng hợp danh mục 

Thuyết             minh

ĐTCS/          NVTX

(Mẫu                                   3,4,5- QLKH.2019)

- P.QLKH&ĐT

 

 

 

 

- Các đơn vị

 

5

Xét duyệt Thuyết minh các nhiệm vụ

- Thành lập các Hội đồng chuyên môn xét duyệt các nhiệm vụ

- Phòng QLKH&ĐT gửi hồ sơ họp tới các thành viên Hội đồng.

- Họp Hội đồng KHCN xét duyệt Thuyết minh các nhiệm vụ

- Thông báo đến các đơn vị biên bản họp Hội đồng để các đơn vị hoàn thiện Thuyết minh đề cương

- Phòng QLKH&ĐT tiếp nhận hồ sơ  hoàn thiện sau họp Hội đồng theo đúng quy định và gửi 2 phản biện

Phiếu nhận xét của các thành viên Hội đồng (Mẫu 6- QLKH.2019)

 

 

 

- Biên bản họp Hội đồng KHCN

 

 

 

 

 

- Thuyết minh đã hoàn thiện

- TBTM

- TBNS

- P.QLKH&ĐT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

Thẩm định tài chính

- Tổ thẩm định tài chính thẩm định kinh phí của nhiệm vụ KHCN căn cứ vào định mức đã được duyệt.

- Các đơn vị sửa chữa theo Biên bản họp của Tổ thẩm định kinh phí.

Mẫu biên bản họp xét duyệt kinh phí ĐTCS/ Kế hoạch NVTX                                       của Tổ TĐTC                                    (Mẫu                                          7- QLKH.2019)

- Tổ Thẩm định tài chính

- Các đơn vị chuyên môn

7

Ban hành

Quyết định, ký Hợp đồng NCKH và lưu hồ sơ

- Viện trưởng ký duyệt Thuyết minh ĐTCS/ NVTX/ Kế hoạch NVTX.

- Viện trưởng ký Quyết định và Hợp đồng NCKH

- P. QLKH&ĐT lưu hồ sơ

- Thuyết         minh ĐTCS/            NVTX

(Mẫu   3,4,5- QLKH.2018)

- Hợp đồng KHCN ĐTCS/ NVTX (Mẫu 8,9- QLKH.2019)

- BGĐ

 

 

- Viện trưởng

- P. QLKH &ĐT

 

 

 

 

PHỤ LỤC B

CÁC BIỂU MẪU

 

Mẫu 1. Phiếu đề xuất đề tài cơ sở/nhiệm vụ thường xuyên

Mẫu 2. Danh mục tổng hợp đề xuất đề tài cơ sở/nhiệm vụ thường xuyên

Mẫu 3. Thuyết minh đề tài cơ sở

Mẫu 4. Thuyết minh nhiệm vụ thường xuyên

Mẫu 5. Kế hoạch nhiệm vụ thường xuyên

Mẫu 6. Phiếu nhận xét thuyết minh

Mẫu 7. Biên bản họp xét duyệt đề xuất.TMDT.KP

Mẫu 8. Hợp đồng đề tài cơ sở

Mẫu 9. Hợp đồng nhiệm vụ thường xuyên

Mẫu 10. Phụ lục hợp đồng

Mẫu 11. Báo cáo tiến độ thực hiện đề tài

Mẫu 12a. Báo cáo Sơ kết 6 tháng đầu năm của đơn vị

Mẫu 12b. Báo cáo Tổng kết năm của đơn vị

Mẫu 13. Biên bản kiểm tra tiến độ thực hiện đề tài

Mẫu 14. Đơn xin nghiệm thu đề tài/nhiệm vụ

Mẫu 15. Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài/nhiệm vụ

Mẫu 16. Mẫu báo cáo chuyên đề thực hiện đề tài/nhiệm vụ

Mẫu 17. Biên bản bàn giao sản phẩm/kết quả đề tài/nhiệm vụ

Mẫu 18a. Phiếu nhận xét kết quả thực hiện đề tài

Mẫu 18b. Phiếu nhận xét chuyên đề/ Nội dung công việc

Mẫu 18c. Phiếu nhận xét sản phẩm

Mẫu 19a. Phiếu đánh giá kết quả thực hiện đề tài/ nhiệm vụ

Mẫu 19b. Phiếu đánh giá sản phẩm

Mẫu 20a. Biên bản kiểm phiếu đánh giá kết quả thực hiện đề tài/ nhiệm vụ

Mẫu 20b. Biên bản kiểm phiếu đánh giá sản phẩm

Mẫu 21a. Biên bản họp hội đồng nghiệm thu kết quả đề tài/ nhiệm vụ

Mẫu 21b. Biên bản họp hội đồng nhận xét chuyên đề/ nội dung công việc

Mẫu 21c. Biên bản họp hội đồng nghiệm thu sản phẩm

Mẫu 22a. Báo cáo hoàn thiện Nhiệm vụ sau nghiệm thu đề tài/ nhiệm vụ

Mẫu 22b. Báo cáo hoàn thiện Chuyên đề/ sản phẩm

Mẫu 23. Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài

Mẫu 24. Quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài

Mẫu 25. Đơn xin gia hạn/thay đổi/dừng đề tài

Mẫu 26. Quyết định dừng đề tài

 

Nhấn vào đây để tải toàn văn quy chế

(Nguồn tin: )