Ấn phẩm

Xây dựng phương pháp định tính và định lượng alisol A trong dược liệu trạch tả trồng tại Việt Nam phục vụ công tác tiêu chuẩn hóa (Tạp chí Dược liệu, tập 24, số 2/2019)

Tạp chí Dược liệu, tập 24, số 2/2019 (Trang 80 - 85)

 

XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG ALISOL A TRONG DƯỢC LIỆU TRẠCH TẢ TRỒNG TẠI VIỆT NAM PHỤC VỤ CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN HÓA

Nguyễn Thị Phương*, Nguyễn Đình Quân, Nguyễn Minh Khởi, Phương Thiện Thương

Viện Dược liệu

*Email: vudangquang148@gmail.com

(Nhận bài ngày 15 tháng 3 năm 2019)

Tóm tắt

     Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành xây dựng phương pháp định tính và định lượng alisol A trong dược liệu trạch tả Rhizoma Alismatis thu  hái tại Việt Nam bằng phương pháp TLC và HPLC. Kết quả định tính bằng TLC lựa chọn pha tĩnh là bản mỏng silica gel 60F254; Hệ dung môi triển khai: dicloromethan/methanol (17:1, v/v); thuốc thử hiện màu: hỗn hợp dung dịch p-hydroxybenzaldehyd 2% trong methanol và dung dịch acid sulfuric 50% tỷ lệ 10:1. Định lượng alisol A : mẫu được chiết siêu âm với hỗn hợp dung môi (MeOH: H2O) 80:20, v/v. Phương pháp HPLC được thực hiện trên cột pha đảo Zorbax Eclipse XDB - C18 (250 x 4,6mm; 5 µm), hệ dung môi pha động acetonitril - nước (60:40, v/v), chạy chế độ đẳng dòng, bước sóng phát hiện 210 nm. Khoảng tuyến tính của alisol A là 4,17 - 1042 µg/mL, hệ số tương quan r2 = 0,9998. Phương pháp đã xây dựng đảm bảo yêu cầu về độ đúng và độ lặp lại. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của alisol A lần lượt là 0,17 µg/mL và 0,51 µg/ml. Phương pháp này được áp dụng để định lượng alisol A trong các mẫu trạch tả thu hái tại Việt Nam.

Từ khóa: Trạch tả, HPLC, lisol A, 23-acetat alisol B.

 

 

Summary

Development of a Method for Qualitative and Quantiative Analysis of Alisol A from Rhizoma Alismatis Collected in Vietnam

In this study, methods using TLC and HPLC were developed for qualitative and quantitative analysis of alisol A in Rhizoma Alismatis. Qualitative analysis of alisol A by TLC: stationary phase silica gel 60F254); mobile phase (dicloromethan/methanol  17:1); coloring reagent (mixture of 1 mL of dilute sulphuric acid (50%, v/v) and 10 mL of p-hydroxybenzaldehyde in methanol 2%, w/v). Quantitative analysis of alisol A: samples were ultrasonically extracted with (MeOH: H2O) 80:20. The method was carried out using a Zorbax Eclipse XDB - C18 (250 x 4,6 mm; 5 µm) column with an isocratic solvent system of acetonitrile-water (60:40, v/v) and UV detection at 210 nm. The calibration curve showed good linear regression within the concentration ranges of 4.17-1042 (µg/ml) for alisol A (r2 = 0.9998). The limits of detection (LOD) and quantification (LOQ) were 0.17 and 0.51 µg/ml, respectively. The developed method was applied for analysis of alisol A in Rhizoma Alismatis samples collected in Vietnam.

Keywords: Alisma orientalis, HPLC, Alisol A, 23-acetat alisol B.

(Nguồn tin: )