Ấn phẩm

Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng eurycomanon trong dược liệu mật nhân bằng phương pháp HPLC-UV (Tạp chí Dược liệu, tập 25, số 2/2020)

Tạp chí Dược liệu, tập 25, số 2/2020 (Trang 104 - 111)

 

XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG EURYCOMANON TRONG DƯỢC LIỆU MẬT NHÂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC-UV

Nguyễn Đức Hạnh1,*, Huỳnh Trần Quốc Dũng2, Phạm Ngọc Thạc2,

Nguyễn Dân Phúc1,  Nguyễn Phương Nam2

1Khoa Dược, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh;

2Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh

*Email: duchanh@ump.edu.vn

(Nhận bài ngày 28 tháng 3 năm 2020)

Tóm tắt

Eurycomanon là một hoạt chất của dược liệu mật nhân (Radix Eurycomae longifoliae), một dược liệu thường dùng trong hỗ trợ điều trị rối loạn chức năng sinh dục nam. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng và thẩm định quy trình định lượng eurycomanon trong dược liệu mật nhân. Phương pháp chuẩn bị mẫu và điều kiện HPLC được khảo sát và chọn lựa. Methanol được chọn làm dung môi chiết xuất eurycomanon trong phương pháp chuẩn bị mẫu với tỷ lệ dược liệu - methanol là 250 mg : 25 mL. Điều kiện HPLC định lượng eurycomanon gồm: cột Shim-Pack GIST C18 (250×4,6 mm; 5 μm), bước sóng phát hiện 245 nm, tốc độ dòng 1 mL/phút, thể tích tiêm mẫu 10 μl. Pha động gồm acetonitril và dung dịch H3PO4 0,1% với tỷ lệ acetonitril lần lượt là: 0 phút (8,5%); 20 phút (8,5%); 20,01 phút (60%); 35 phút (60%); 35,01 phút (8,5%); 45 phút (8,5%). Phương pháp định lượng đạt yêu cầu thẩm định và có thể được xem xét ứng dụng trong việc nâng cao tiêu chuẩn chất lượng dược liệu mật nhân.

Từ khóa: Eurycomanon, HPLC-UV, Mật nhân.

Summary

Development and Validation of a HPLC-UV Method for the Quantification of Eurycomanone

in Radix Eurycomae longifoliae

Eurycomanone is a bioactive compound of Tongkat ali (Radix Eurycomae longifoliae), a traditional herbal used for improving male sexual function. This study aimed to develop and validate an HPLC-UV method for quantification of eurycomanone in Radix Eurycomae longifoliae. Sample preparation methods and HPLC conditions were screened and selected. The quantitation method was validated on its system suitability, specificity, linearity, precision and accuracy. Methanol was selected as extraction solvent for sample preparation at a material : methanol ratio of 250 mg / 25 mL. The best HPLC condition for eurycomanone determination employed Shim-Pack GIST C18 (250×4.6 mm; 5 μm), a detection wavelength of 245 nm, a flow rate of 1 mL/min, and an injection volume of 10 μl. Mobile phase was mixtures of acetonitrile and H3PO4 0.1% with a gradient program. The acetonitrile ratios at different time intervals were set at 0 min (8.5%); 20 min (8.5%); 20.01 min (60%); 35 min (60%); 35.01 min (8.5%); 45 min (8.5%). The quantitation method met the requirements of validation and could be useful for improving the specification of Radix Eurycomae longifoliae.

Keywords: Eurycomanone, HPLC-UV, Radix Euricomae longifoliae.

(Nguồn tin: Viện Dược liệu)