Bản tin dược liệu

BẢN TIN DƯỢC LIỆU SỐ 1/2022

BẢN TIN DƯỢC LIỆU SỐ 1 NĂM 2022 CÂY HY THIÊM

TT

Tin dịch

1.

CÔNG BỐ ĐẦU TIÊN VỀ BỆNH PHẤN TRẮNG DO NẤM PODOSPHAERA XANTH II TRÊN CÂY HY THIÊM TẠI TRUNG QUỐC

Irum Kukhtarandect và cs

The American Phytopathological Society. 2021 Oct Published Online: https://doi.org/10.1094/PDIS-07-21-1533-PDN

Hy thiêm (Sigesbeckia orientalis L.) là một loài thảo dược được trồng hằng năm thuộc họ Cúc với truyền thống sử dụng lâu đời để điều trị một loạt các bệnh liên quan đến viêm nhiễm ở Trung Quốc. Vào tháng 6 năm 2020, các triệu chứng điển hình của bệnh phấn trắng đã được quan sát thấy trên 30% cây hy thiêm hoang dại mọc ven đường và các khu thực nghiệm ở Đại học Minjiang, Phúc Châu, Trung Quốc. Các bào tử nấm phấn trắng có hình tròn đến không đều được quan sát thấy trên cả hai bề mặt của lá và thân non, làm cho lá bị thối và rụng sớm. Các sợi nấm phát triển trên bề mặt của vết bệnh, cong hoặc thẳng, sợ  nấm phân nhánh, đa bào. Cấu trúc xâm nhiễm Appressoria trên sợi nấm có hình núm vú hoặc gần như không có. Các cành bào tử phân sinh thẳng, có kích thước từ 30-210 × 8-12 μm, trên cành bào tử phân sinh có từ 3 - 7 bào tử mọc thành chuỗi với một đường viền hình chóp. Các tế bào của cành bào tử phân sinh có hình trụ, kích thước 45-75 × 10-12 μm, theo sau là hai bào tử ngắn hơn. Bào tử phân sinh có hình trứng, hình elip đến hình thùng, kích thước từ 25-38 × 18-23 μm, các bào tử này riêng biệt với nhau. Các ống mầm được tạo ra từ một vị trí bên trên của bào tử phân sinh. Cấu trúc Chasmothecia không được quan sát trên các lá bị nhiễm bệnh. Dựa trên đặc điểm hình thái nấm được xác định là Podosphaera xanthii (Castagne) U. Braun & N. Shishkoff. Để giám định dựa trên sinh học phân tử, toàn bộ DNA đã được tách từ các bào tử nấm trên các lá bị nhiễm bệnh của 5 mẫu thu thập được. Đối với mỗi mẫu DNA, một phần của vùng LSU và ITS được khuếch đại bằng cách sử dụng mồi LSU1/LSU2 và ITS1 / ITS4 tương ứng. Chương trình đọc trình tự BLAST cho thấy trình tự của nấm P. xanthii giống đến 100% so với trình tự được báo cáo trên Ageratum conyzoides (KY274485), Eclipta prostrata (MT260063), Euphorbia hirta (KY388505), Sonchus asper (MN134013) và Verbena bonariensis (AB462804). Các đoạn gen đại diện (ITS: MZ613309; LSU: MZ614707) của một dòng đã được gửi vào ngân hàng gen. Phân tích cây phả hệ cũng nhóm trình tự thu được vào nhóm loài P. xanthii. Thí nghiệm lây bệnh nhân tạo đã được tiến hành bằng cách tạo tiếp xúc những lá đã bị nhiễm bệnh phấn trắng với các lá non của 5 cây hy thiêm khỏe đã trồng được 1 tháng, và 3 cây không được lây nhiễm làm đối chứng. Tất cả các cây được trồng trong nhà kính ở nhiệt độ 25 ± 2°C. Sau 7 ngày, các bào tử phấn trắng được quan sát thấy trên các cây được lây bệnh, trong khi các cây đối chứng vẫn không bị nhiễm nấm. Trên lá được lây nhiễm, sợi nấm có đặc điểm hình thái và tế bào giống với đặc điểm của nấm lây nhiễm ban đầu. P. xanthii đã được báo cáo là một nấm gây hại đáng kể trên nhiều loại cây trồng ở Trung Quốc. Theo hiểu biết của chúng tôi, đây là báo cáo đầu tiên về bệnh phấn trắng do P. xanthii gây ra trên cây hy thiêm ở Trung Quốc cũng như trên toàn thế giới. Cây hy thiêm là một trong những cây dược liệu thương mại quan trọng nhất của Trung Quốc và sự xuất hiện của bệnh phấn trắng là mối đe dọa đối với sản lượng, chất lượng và thị trường của loài này.

Hoàng Thị Sáu,  Nguyễn Văn Kiên

2.

TRÌNH TỰ BỘ GEN LỤC LẠP HOÀN CHỈNH CỦA CÂY DƯỢC LIỆU SIEGESBECKIA ORIENTALIS L., LOÀI ĐẦU TIÊN TRONG CHI SIEGESBECKIA

Jingting Liu và cs

Mitochondrial dna part b. 2020; 5(1): 145–146

Hy thiêm (Siegesbeckia orientalis L.) là cây có giá trị kinh tế và y học quan trọng. Trình tự bộ gen lục lạp hoàn chỉnh đầu tiên của S. Orientalis đã được giải mã lần đầu tiên. Bộ gen này có chiều dài 151.821 bp, bao gồm vùng sao mã lớn 83.540 bp, vùng sao mã nhỏ 18.225 bp và một cặp vùng lặp lại có kích thước 25.028 bp mỗi vùng. Nó mã hóa 138 gen, bao gồm 79 gen mã hóa protein, 27 gen mã hóa tRNA và 4 gen mã hóa rRNA. Phân tích kiểu gen thực vật cho thấy loài S. orientalis và loài Guizotia abyssinia được xếp cùng nhóm. Bộ gen này sẽ là nền tảng cho việc nghiên cứu sinh học phân tử và phát sinh loài của chi này.

Phạm Văn Năm

3.

SẢN XUẤT KIRENOL BẰNG NUÔI CẤY RỄ CỦA LOÀI SIEGESBECKIA ORIENTALIS VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CHÚNG

Jian-Ping Wang và cs

Pharmacogn Mag. 2012 Apr; 8(30):149-55

Tổng quan: Mặc dù hiệu quả chống viêm và chống thấp khớp tuyệt vời của xuyên tâm liên có liên quan đến việc tạo ra kirenol, nhưng hàm lượng kirenol trong cây khá thấp.

Mục tiêu: Nghiên cứu này được thiết kế nhằm xây dựng quy trình sản xuất kirenol đáng tin cậy bằng cách nuôi cấy rễ đã được biến nạp của hy thiêm và nghiên cứu các hoạt tính kháng khuẩn của kirenol, rễ tơ và cây hy thiêm.

Vật liệu và phương pháp: Rễ tơ biến nạp của hy thiêm được tạo ra bằng cách sử dụng vi khuẩn chuyển gen Agrobacterium rhizogenes A4. Trạng  thái chuyển gen của rễ được xác định bằng phản ứng chuỗi polymeraza (PCR) sử dụng mồi đặc hiệu rolB. Sinh khối và sự tích lũy kirenol của rễ tơ được đánh giá bằng cách sử dụng bốn môi trường nuôi cấy khác nhau: MS, MS1/2, B5 và môi trường trắng (white). Các hoạt tính kháng khuẩn của kirenol, rễ tơ và hy thiêm được đánh giá bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch

Kết quả: Môi trường tối ưu để tổng hợp kirenol là môi trường MS. Hàm lượng kirenol trong rễ tơ biến nạp tạo ra khoảng 80% so với hàm lượng trong lá của hy thiêm (1,6 mg/g khối lượng khô). Tất cả các mẫu thử nghiệm đều thể hiện hoạt tính kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn Gram dương bao gồm Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus aureus, và Acinetobacter baumannii, với chỉ số MIC dao động từ 78 đến 625 μg/mL.

Thảo luận và Kết luận: Hàm lượng kirenol cao thu được từ rễ tơ của hy thiêm. Kirenol có hiệu quả chống lại vi khuẩn gram dương. Điều thú vị là dịch chiết từ rễ tơ đã chứng minh khả năng kháng đa dạng các loại vi khuẩn của kinerol và hy thiêm.

Phạm Thị Lý

4.

HÀM LƯỢNG KHÁC NHAU CỦA CÁC CHẤT CHUYỂN HÓA THỨ CẤP TRONG CÂY XUYÊN TÂM LIÊN LƯỠNG BỘI VÀ TỨ BỘI (SIEGESBECKIA ORIENTALIS L.)

Saroj Kumar Pradhan và cs

Formerly Natural Product Letters. 2018 Jan; 32(20):  2476-2482

Cây Hy thiêm (Siegesbeckia orientalis L.) là cây dược liệu thân thảo hằng năm phân bố rộng trên khắp thế giới và có nhiều tác dụng chữa bệnh. Trong y học cổ truyền của Trung Quốc, cây được biết đến với tên gọi Xi-Xian với đặc tính chống viêm. Trong nghiên cứu này, hai loài (lưỡng bội và tứ bội) đã được nghiên cứu về các chất chuyển hóa thứ cấp Các bộ phận khác nhau trên cây được nghiên cứu về hàm lượng phenol tổng số, flavonoid tổng số, hoạt tính làm sạch gốc DPPH và khả năng chống oxy hóa. Trong tất cả các bộ phận của cây, lá có chứa hàm lượng cao nhất các chất chuyển hóa thứ cấp có khả năng chống oxy hóa. Kỹ thuật HPTLC đã được sử dụng để định lượng sáu hợp chất trong hai loài. Kết quả nghiên cứu cho thấy cây tứ bội có hàm lượng hoạt chất có tác dụng chống oxy hóa cao hơn cây lưỡng bội

Trịnh Minh Vũ, Nguyễn Văn Kiên

5.

PHÂN BỔ Ở CẤP ĐỘ DƯỚI TẾ BÀO, CẤU TRÚC HÓA HỌC VÀ TỔNG HỢP THIOL LIÊN QUAN ĐẾN KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VÀ PHÂN GIẢI CADIMI CỦA LOÀI SIEGESBECKIA ORIENTALIS L.

Xiaoxun Xu và cs

International Journal of Phytoremediation. 2018 Aug; 20(10): 973-980

Hy thiêm (Siegesbeckia orientalis L.) là loài có triển vọng trong việc phân giải cadmium (Cd) với sinh khối lớn và tốc độ nhanh, trong khi có rất ít thông tin về cơ chế nội bào liên quan đến khả năng chống chịu và giải độc Cd được công bố. Một thí nghiệm trong chậu đất với nồng độ Cd là 0, 10, 50, 100 và 150 mg/kg được thiết kế để khảo sát sự phân bố cd ở cấp độ dưới tế bào, cá cấu trúc hóa học và đặc điểm tổng hợp thiol của Cd ở loài hy thiêm. Hơn 90% Cd tập trung chủ yếu ở các phần hòa tan trong tế bào (48,4–76,5%) và thành tế bào (19,9–46,3%). Tăng nồng độ Cd trong đất làm tăng khả năng hấp thụ Cd vào thành tế bào. Phần lớn Cd (69,8–82,7%) trong các bào quan của tế bào chủ yếu ở dạng pectate và protein có liên kết với Cd và hợp phức Cd photphat không tan, một phần nhỏ (6,8–20,9%) ở dạng Cd vô cơ và Cd tan trong nước. Các nonprotein thiols và phytochelatin tăng lên rõ rệt khi tăng lượng Cd trong đất, trong khi nồng độ glutathione xu hướng không có thay đổi đáng kể. Do đó, cơ chế giải độc Cd nội bào ở loài hy thiêm chủ yếu dựa vào việc hình thành các dạng Cd ít độc hơn, chứa một lượng lớn Cd trong thành tế bào và tổng hợp các hợp chất thiol.

Trịnh Minh Vũ

6.

CÁC SESQUITERPEN GUAIANOLID VÀ ESTER BENZOAT TỪ PHẦN TRÊN MẶT ĐẤT HY THIÊM VÀ HOẠT TÍNH ỨC CHẾ XANTHIN OXIDASE

Dan Thi Thuy Hangcs

Phytochemistry. 2021; 190: 112889

Năm chất mới (bốn sesquiterpen guaianolid và một dẫn xuất ester benzoat) và bảy hợp chất đã biết được phân lập từ phần trên mặt đất của Hy thiêm. Cấu trúc hóa học của các chất được xác định dựa vào phân tích dữ liệu phổ HR-ESI-MS và phổ NMR. Cấu hình tuyệt đối đã được làm sáng tỏ bằng dữ liệu phổ ECD được tính toán thực nghiệm và TD-DFT. Mười hai hợp chất được phân lập thể hiện khả năng ức chế xanthin oxidase tiềm năng với giá trị IC50 nằm trong khoảng từ 0,76 ± 0,17 μM đến 31,80 ± 0,97 μM. Các nghiên cứu về khả năng gắn kết phân tử dự đoán năng lượng liên kết của tất cả các hợp chất được phân lập với xanthine oxidase thấp hơn của đối chứng dương là allopurinol. Benzyl 2-hydroxy-6-O-β-D-glucopyranosylbenzoat và benzyl 2-methoxy-6-O-β-D-glucopyranosylbenzoate không chỉ có chỉ số gắn kết tốt nhất mà còn có hoạt tính ức chế xanthin oxidase in vitro cao nhất với giá trị IC50 lần lượt là 0,76 ± 0,17 μM và 0,98 ± 0,26 μM.

Hoàng Thị Diệu Hương

7.

SÁU HỢP CHẤT LIGNANOID VỚI CẤU TRÚC PHỨC TẠP TỪ HY THIÊM VÀ TÁC DỤNG GÂY ĐỘC TẾ BÀO

Xiao X và cs

Fitoterapia. 2021; 148: 104799

Sáu lignanoid mới, Glalignin A-E (1–5) và Glaneolignin A (6), cùng với bốn chất tương tự, (+)-isolariciresinol (7), (+)-syringaresinol (8), dihydrodehydrodiconiferyl alcohol (9) và tribulusamid A (10), được phân lập từ phần trên mặt đất của Hy thiêm và lần đầu tiên được phân lập từ chi Sigesbeckia. Cấu trúc của các hợp chất này đã được làm sáng tỏ dựa vào các dữ liệu phổ HR ESI-MS, 1D- và 2D-NMR và các bằng chứng hóa học. Tác dụng gây độc tế bào của các hợp chất được đánh giá bằng thử nghiệm MTT trên một số dòng tế bào ung thư. Hợp chất mới 2 5 thể hiện khả năng gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư biểu mô phổi ở người (A549) với giá trị IC50 lần lượt là 32,89 ± 6,83 và 35,86 ± 6,83 μM.

Hoàng Thị Diệu Hương

8.

TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH ÁP SUẤT THỦY TĨNH CAO ĐỂ CHIẾT XUẤT KIRENOL TỪ HY THIÊM SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁP ỨNG BỀ MẶT

Mi-Bo Kim và cs

Food Science and Biotechnology.2014; 23(3): 731-738

Phương pháp chiết xuất áp suất thủy tĩnh cao (HHP) đã được tối ưu hóa để tối đa hóa năng suất chiết xuất kirenol từ Hy thiêm. Các thông số vận hành như áp suất chiết (100–600 MPa), thời gian lưu áp suất (3–20 phút), tỷ lệ dược liệu/dung môi (1:10–1:90 (khối lượng/thể tích)) và nồng độ dung môi (cồn) (0-100%) được nghiên cứu bằng các thí nghiệm đơn biến. Sau đó, các điều kiện tối ưu được xác định bằng cách sử dụng phương pháp bề mặt đáp ứng. Thiết kế Box-Behnken được áp dụng để đánh giá ảnh hưởng của ba biến số độc lập (áp suất, nồng độ dung môi và tỷ lệ dược liệu/dung môi) đến năng suất chiết xuất kirenol từ Hy thiêm. Áp suất, nồng độ dung môi và tỷ lệ dược liệu/dung môi ảnh hưởng đáng kể đến năng suất chiết, trong khi thời gian lưu áp suất ảnh hưởng không đáng kể. Các điều kiện tối ưu cho năng suất chiết xuất tối đa 85,9% kirenol từ nguyên liệu thô, cụ thể như sau: áp suất 320 MPa, thời gian lưu áp suất 5 phút, nồng độ cồn 18%, và tỷ lệ dược liệu/dung môi 1:76 (khối lượng/thể tích).

Đỗ Quang Thái

9.

PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT VÀ PHÂN TÍCH NHANH ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI 21 BIOFLAVONOID TRONG HY THIÊM (SIEGESBECKIA PUBESCENS)

Yaqi Yao và cs

Journal of Separation Science. 2015; 38(7): 1130-1136.

Một phương pháp chiết xuất vi sóng và sắc ký lỏng hiệu suất cao kết hợp với phương pháp khối phổ bẫy ion tuyến tính ba tứ cực mới và nhanh chóng đã được xây dựng và thẩm định để xác định 21 bioflavonoid ở Hy thiêm. Các điều kiện tối ưu để chiết xuất flavonoid từ Hy thiêm sử dụng methanol làm dung môi chiết, nhiệt độ vi sóng 70°C, thời gian chiết là 11 phút và tỷ lệ dung môi so với dược liệu là 40 mL/g. Quá trình tách sắc ký thực hiện trên cột Waters ACQUITY UPLC BEH C18 (100 × 2,1 mm, 1,7 μm) với pha động gradient (A: nước 0,3% acid formic và B: acetonitril) ở tốc độ dòng 0,25 mL/phút. Tất cả các đường chuẩn đều cho thấy độ tuyến tính tốt (r> 0,999) trong phạm vi thử nghiệm. Phương pháp được xây dựng đã được xác nhận với độ nhạy, độ chính xác trong và ngoài ngày, độ lặp trong khoảng cho phép. Phương pháp đã được thẩm định này áp dụng thành công để xác định hàm lượng của 21 bioflavonoid trong Hy thiêm từ các nguồn khác nhau.

Đỗ Thị Thùy Linh

10.

HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÁC CAO VÀ HOẠT CHẤT PHÂN LẬP TỪ HY THIÊM

Yuan Yang và cs

Industrial crops and products. 2016; 94: 288-293.

Hy thiêm L. (Họ Cúc) là một loại thảo mộc sống hàng năm, phân bố rộng khắp thế giới và đã được sử dụng ở châu Á như một loại thuốc dân gian. Trong nghiên cứu này, các hoạt tính kháng khuẩn, chống oxy hóa và độc tế bào của các phân đoạn khác nhau từ Hy thiêm đã được khảo sát. Phần ethyl acetat cho thấy các hoạt động kháng khuẩn, chống oxy hóa và gây độc tế bào mạnh nhất. Quá trình phân lập theo hướng xét nghiệm sinh học của phân đoạn ethyl acetat dẫn đến 12 hợp chất: acid 16β-hydro-ent-kauran-17,19-dioic (1), acid 16α,17-dihydroxy-ent-kauran-19-axit oic (2), acid 16β,17,18-trihydroxy-ent-kauran-19-oic (3), acdi 17,18-dihydroxy-ent-kauran-19-oic (4), axit siegesmethyletheric (5), 2-oxo-15,16,19-trihydroxy-ent-pimar-8(14)-en (6), 3,16-dihydroxyl-15-on-ent-pimar-8(14)-en-3-O-β-D-glucopyranosid (7), quercetin (8), acid ursolic (9), β-sitosterol (10), stigmasterol (11) và uracil (12). Trong số tất cả mười hai hợp chất, hợp chất 1-4 thể hiện hoạt tính kháng khuẩn nổi bật chống lại các vi sinh vật đã được sàng lọc, đặc biệt là chống lại Staphylococcus aureus kháng methicillin. Các hợp chất 1, 34 lần đầu tiên được phát hiện có hoạt tính kháng khuẩn. Hợp chất 8 thể hiện các hoạt động chống oxy hóa và độc tế bào. Hợp chất 9 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào. Những kết quả này chứng minh rằng cao và các hợp chất có hoạt tính trong Hy thiêm có thể là sản phẩm dược phẩm tiềm năng, đặc biệt là chống lại các vi sinh vật kháng kháng sinh.

Trần Thanh Hà

11.

LACTON SESQUITERPPEN TỪ HY THIÊM NÚI CÓ HOẠT TÍNH CHỐNG VIÊM TIỀM NĂNG THÔNG QUA LIÊN KẾT TRỰC TIẾP VỚI IKKα/β

Xiaoxu Gao và cs

J Nat Prod. 2021 Nov 26;84(11): 2808-2821.

Bằng phương pháp sắc ký cột đã phân lập được 10 lacton sesquiterpen mới từ Hy thiêm núi, được đặt tên là siegesbeckialid I-O (1-7) và glabrescon A-C (8-10), cùng với 14 chất tương tự đã được biết đến. Thử nghiệm hoạt tính chống viêm cho thấy siegesbeckialid I (1) ức chế mạnh nhất sự sản sinh NO gây bởi LPS trên các đại thực bào chuột RAW264.7. Hơn nữa, siegesbeckialid I ức chế biểu hiện protein của iNOS và COX2, cũng như giải phóng PGE2, IL-1β, IL-6 và TNF-α trong các tế bào RAW264.7 được kích thích bởi LPS. Về mặt cơ học, siegesbeckialid I liên kết trực tiếp với chất ức chế IKKα/β và ngăn chặn quá trình phosphoryl hóa của chúng. Điều này dẫn đến sự ức chế quá trình phosphoryl hóa qua trung gian IKKα/β và làm giảm chất ức chế α của NF-κB (IκBα) cũng như kích hoạt tín hiệu NF-κB.

                                    Đinh Thị Minh

12.

TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM CỦA HỢP CHẤT DITERPENOID LOẠI ENT-PIMARANR MỚI CHIẾT XUẤT TỪ HY THIÊM NÚI SIGESBECKIA GLABRESCENS

Xiaoxu Gao và cs

J Asian Nat Prod Res. 2021 Apr 19;1-11.

doi: 10.1080/10286020.2021.1915994. 

Hợp chất mới diterpenoid loại ent-pimaran là sigesbeckia J (1) cùng với 2 diterpenoid đã biết là acid siegesbeckia (2) và acid ent-18-acetoxy-16R,17-dihydroxykauran-19-oic (3), được phân lập từ các bộ phận trên mặt đất của loài Hy thiêm núi. Cấu trúc hoá học của các chất này được được xác định bằng phương pháp quang phổ mở rộng. Cấu trúc cụ thể của hợp chất mới diterpenoid loại ent-pimaran (1) được so sánh và tính toán bởi quang phổ lưỡng sắc ECD. So sánh với nhóm chứng dương minocyclin (IC50 = 32,84 μM), hợp chất (1) thể hiện hoạt tính chống viêm trung bình trong thử nghiệm ức chế sự sản sinh NO trên dòng tế bào hình sao BV2 hoạt hoá bởi LPS với IC50 = 58,74 μM.

Trần Nguyên Hồng

13.

SIGESECKIA K VÀ L LÀ HAI DITERPENOIDS MỚI TỪ HY THIÊM NÚI SIGESBECKIA GLABRESCENS VỚI HOẠT TÍNH CHỐNG VIÊM

GaoSheng Hu và cs

Nat Prod Res. 2021 Jan 19;1-6.

Một nghiên cứu về thành phần hóa học loài Hy thiêm núi (Sigesbeckia glabrescens Makino) đã xác định được 4 hợp chất. Trên cơ sở dữ liệu quang phổ, chúng được xác định là diterpenoid loại ent-pimaran và các chất tương tự của chúng, trong số đó có hai hợp chất chưa được mô tả trước đây là Sigesbeckia K (1) và Sigesbeckia L (2). Tác dụng chống viêm của các hợp chất này được đánh giá bằng cách thử nghiệm khả năng ức chế sản xuất NO do LPS gây ra trong tế bào vi mô BV2, cho thấy tác dụng ức chế tiềm năng với giá trị IC50 ở 62,56 μM và so sánh với minocyclin đối chứng dương tính (IC50 32,84 μM).

Nguyễn Văn Hiệp

14.

ĐÁNH GIÁ VỀ CÁCH SỬ DỤNG TRUYỀN THỐNG, THÀNH PHẦN HOÁ HỌC, TÁC DỤNG DƯỢC LÝ VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG CỦA HY THIÊM

Qi Wang và cs

J Ethnopharmacol. 2021 Jul 15; 275: 114117

Mối liên quan về mặt bệnh học: Hy thiêm, chủ yếu bao gồm các loài: Sigesbeckia orientalis L, Sigesbeckiae pubescens Makino và Sigesbeckiae glabrescens Makino. Cây hy thiêm, còn được gọi là 'Xi-Xian Cao' (tiếng Trung), là vị thuốc truyền thống quan trọng của Trung Quốc kể từ thời nhà Đường. Các bộ phận trên mặt đất của cây hy thiêm đang được sử dụng làm dược liệu ở nhiều nước như Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam. Ở Trung Quốc, hy thiêm đã được sử dụng để điều trị chứng đau khớp do thấp khớp, đau nhức đầu gối, tê bì tay chân.

Mục đích tổng quan: Mục đích của bài tổng quan này là cung cấp phân tích về bằng chứng khoa học để làm sáng tỏ cách sử dụng truyền thống của hy thiêm. Thông tin đã biết về đặc điểm thực vật, cách sử dụng truyền thống, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, nghiên cứu lâm sàng, độc tính và kiểm tra chất lượng đã được tóm tắt để cung cấp cho các nghiên cứu hiện tại và trong tương lai.

Đối tượng và phương pháp: Các thông tin tìm kiếm "Herba Siegesbeckiae", "Sigesbeckia orientalis", "Sigesbeckia pubscens" và "Sigesbeckia glabrescens" được lấy từ các cơ sở dữ liệu điện tử như Web of Science, China National Knowledge Infrastructure, PubMed, Google Scholar và SciFinder Scholar và các công cụ tìm kiếm web khác (Springer, Yahoo search). Thông tin trong bài tổng quan này được lấy từ các bài báo tiếng Anh và tiếng Trung. Bên cạnh đó, thông tin cũng được thu thập từ các tài liệu cổ.

Kết quả: Các nghiên cứu cho thấy hy thiêm có chứa sesquiterpenoid, diterpenoid, flavonoid và acid hữu cơ, v.v. Do những thành phần này, nó có nhiều tác dụng dược lý như chống viêm, chống khối u, chống dị ứng, chống oxy hóa, chống huyết khối và các hoạt động kháng khuẩn. Ngoài ra, dược liệu cho thấy tác dụng trong việc bảo vệ cơ tim và tổn thương do thiếu máu cục bộ não.

Kêt luận: Theo y học cổ truyên, thành phần hóa học, hoạt động dược lý và các nghiên cứu tại phòng khám, hy thiêm được coi là dược liệu tiềm năng với thành phần hoá học đa dạng và nhiều tác dụng dược lý. Tuy nhiên, nghiên cứu thử nghiệm độc tính và nghiên cứu định lượng của 3 loài có rất ít. Điều này gợi ý cần có các nghiên cứu sâu hơn về độc tính và chất lượng để đánh giá an toàn và hiệu quả của thuốc trong tương lai.

Nguyễn Thị

15.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY HY THIÊM: MỘT LOẠI CÂY THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN CÓ GIÁ TRỊ NHƯNG ÍT ĐƯỢC BIẾT ĐẾN

Linus A Nwaogu và cs

Biokemistri. 2017; 29(2): 54-60

Các thành phần hóa học (hóa thực vật, vitamin, nguyên tố và chất gần) của cây Hy thiêm được xác định bằng cách sử dụng các phương pháp tiêu chuẩn. Kết quả của thành phần hóa thực vật tính theo mg/100 g cho thấy saponin có hàm lượng cao nhất, sau đó là alkaloid, flavonoid, tannin, oxalat, glycosid cynogenic và phytat. Lá chứa hàm lượng đáng kể vitamin A và C tính bằng mg/100 g. Trong lá chứa hàm lượng khoáng chất quan trọng bao gồm canxi, magiê, phốt pho, sắt và kẽm tính bằng mg/100mg. Nó cũng chứa một lượng nhỏ kali, natri, mangan và coban. Độ ẩm của lá là 75,50 ± 1,00%, tro 4,77 ± 0,03%, protein 10,73 ± 0,03%, chất xơ 6,38 ± 0,11%, chất béo 2,27 ± 0,07% và carbohydrat 0,35 ± 0,02%. Nghiên cứu cho thấy lá Hy thiêm là một nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất quan trọng. Nó cũng chứa các chất hóa thực vật quan trọng đã được báo cáo là có các tác dụng sinh hóa và sinh lý khác nhau mang lại lợi ích y học cho người dùng.

Hoàng Thị Sáu, Trần Trung Nghĩa

16.

TỔNG QUAN VỀ THỰC VẬT, SỬ DỤNG Y HỌC TRUYỀN THỐNG, HÓA THỰC VẬT, DƯỢC LÝ VÀ ĐỘC TÍNH CỦA SIGESBECKIAE HERBA (XIXIANCAO)

Hongxun Tao và cs

Phytochemistry Reviews. 2021; 20(3): 569-587.

Sigesbeckiae Herba (SH) là một loại thuốc thảo dược truyền thống ở Trung Quốc đã được sử dụng để điều trị các bệnh viêm nhiễm từ lâu đời. Nguồn gốc thực vật chính thức hiện nay của Sigesbeckiae Herba bao gồm Sigesbeckia orientalis L. (SO), S. pubescens Markino (SP) và S. glabrescens Markino (SG). Trong công trình này, một đánh giá mang tính hệ thống về công trình khoa học đối với cây thuốc Sigesbeckiae Herba liên quan đến các mô tả thực vật của chúng, các thành phần hoạt tính sinh học, các hoạt động dược lý và độc tính đã được thực hiện. Kết quả chỉ ra rằng tổng số 251 hợp chất bao gồm flavonoid, diterpenoid, sesquiterpenoid, triterpenoid và sterol đã được phân lập từ cây Sigesbeckia và được báo cáo là phân bố đặc trưng ở SO, SP và SG. Các cao chiết và các hợp chất tinh khiết có nguồn gốc từ Sigesbeckiae Herba được báo cáo là có các hoạt tính dược lý khác nhau bao gồm chống viêm, điều hòa miễn dịch, chống ung thư và những tác dụng khác. Mặc dù không có tác dụng phụ và độc tính đáng kể nào đối với Sigesbeckiae Herba được báo cáo tại các phòng khám, nhưng độc tính tiềm tàng đối với phổi của các chất chiết xuất từ cao ​​nước của SH đã được báo cáo trên động vật thí nghiệm. Sigesbeckiae Herba là một loại thảo dược có giá trị của Trung Quốc và đã được nghiên cứu để có nhiều hoạt tính dược lý. Các nghiên cứu dược lý chính hỗ trợ việc sử dụng truyền thống của nó để điều trị các bệnh viêm mãn tính. Các tài liệu hiện có cho thấy phần lớn hoạt tính của SH có thể là do diterpenoid, sesquiterpenoid và flavonoid. Tuy nhiên, các nghiên cứu sâu hơn về cơ chế phân tử đối với các hoạt động dược lý và các độc tính tiềm ẩn được khuyến cáo. Hơn nữa, các nghiên cứu sâu hơn về khả năng so sánh giữa ba cây Sigesbeckia làm thuốc (SO, SP và SG) cả về hóa học và dược học cũng được khuyến cáo để ứng dụng chính xác của chúng trong các phòng khám.

Trần Trung Nghĩa

17.

NGHIÊN CỨU SO SÁNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC, TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG U CỦA TINH DẦU BA LOÀI SIEGESBECKIA ORIENTALIS, S. GLABRESCENS VÀ S. PUBESCENS VỚI PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ ITS

Xiaoxu Gao và cs

Molecules. 2018; 23 (9): 2185

doi:10.3390/molecules23092185

Herba Siegesbeckiae (HS), có nguồn gốc từ các bộ phận trên không của ba loại cây, Siegesbeckia orientalis (SO), S. glabrescens (SG) và S. pubescens (SP), đã được sử dụng để điều trị các bệnh viêm nhiễm ở Trung Quốc trong nhiều thế kỷ. Trong nghiên cứu này đã sử dụng tinh dầu đã được làm khô từ phần trên mặt đất của SO, SG, và SP thu được bởi phương pháp chưng cất trực tiếp bằng nước, và phân tích thành phần hóa học bằng phương pháp sắc ký khí - khối phổ (GC-MS) đã xác định được tổng số 148 hợp chất (56 trong SO, 62 trong SG, và 59 trong SP). Các thành phần chính trong tinh dầu của SO, SG và SP có sự khác biệt đáng kể. Thử nghiệm hoạt tính chống viêm trong in vitro cho thấy tinh dầu SP (IC50, 0,97 µg/mL) làm giảm đáng kể khả năng của đại thực bào RAW264.7 được kích thích bằng lipopolysaccharid (LPS) để giải phóng NO và tinh dầu SO (IC50, 14,99 µg/mL) tốt hơn những loại khác trong việc ức chế giải phóng cytokin IL-6 do LPS gây ra. Hơn nữa, các loại tinh dầu thể hiện các hoạt động chống khối u (IC50, 37,72–123,16 µg/mL) chống lại các tế bào Hep3B (gan) và Hela (cổ tử cung). Phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy rằng, phần trăm diện tích pic caryophyllen oxid cho thấy hệ số tương quan âm cao đáng kể với giá trị IC50 của độc tính tế bào Hep3B và Hela, điều này cho thấy sự đóng góp của hợp chất này vào độc tính tế bào ung thư của ba loại tinh dầu. Cuối cùng, vùng ITS1-5.8S-ITS2 được khuếch đại và giải trình tự để tạo ra trình tự tham chiếu bộ gen cho mỗi cây. Chúng có thể được sử dụng để xác định nguồn gốc của thực vật và sẽ hỗ trợ các nghiên cứu khác liên quan đến ba loại thực vật này.

Phạm Văn Năm

18.

BỐN DITERPEN ACYCLIC MỚI TỪ HY THIÊM

Do Thi Trang và cs

Natural Product Communications. 2021; 16(11): 1934578X211056140

https://doi.org/10.1177/1934578X211056140

Bốn diterpen mạch hở mới, siegetalis A-D (1-4), đã được phân lập từ phần trên mặt đất của cây của Hy thiêm. Cấu trúc hóa học của chúng đã được làm sáng tỏ bằng cách phân tích mở rộng khối phổ ion hóa tia điện có độ phân giải cao và dữ liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân. Ảnh hưởng của các hợp chất phân lập được đối với hoạt động của xanthine oxidase được đánh giá bằng phản ứng oxy hóa với xanthin làm chất nền. Ở nồng độ 50 µM, các hợp chất 1-4 thể hiện hoạt tính ức chế xanthine oxidase ở các mức lần lượt là 13,59% ± 0,51%, 19,64% ± 1,54%, 17,45% ± 1,26% và 21,36% ± 1,40%.

  Nguyễn Thị Tố Duyên

19.

CAO CHIẾT HY THIÊM LÀM GIẢM RỐI LOẠN CHỨC NĂNG NHẬN THỨC SAU PHẪU THUẬT, VIÊM HỆ THỐNG VÀ VIÊM THẦN KINH

John Man Tak Chu và cs

Exp Neurobiol. 2018 Dec; 27(6): 564–573

 Một tỷ lệ bệnh nhân bị suy giảm nhận thức cấp tính hoặc thậm chí kéo dài sau phẫu thuật, một tình trạng được gọi là rối loạn chức năng nhận thức sau phẫu thuật (POCD). Nó được đặc trưng bởi sự suy giảm trong các lĩnh vực nhận thức khác nhau và chứng viêm thần kinh được coi là một trong những yếu tố kích động khi các chiến lược nhắm mục tiêu đến chứng viêm có xu hướng cải thiện hiệu suất nhận thức. Cây Hy thiêm là một loại dược liệu phổ biến ở Trung Quốc được sử dụng để điều trị các bệnh viêm mãn tính. Nghiên cứu này đánh giá việc điều trị với Hy thiêm trước khi phẫu thuật có mang lại bất kỳ tác dụng bảo vệ thần kinh nào ở động vật sau phẫu thuật hay không về mặt giảm viêm và giảm thiểu suy giảm nhận thức. Chuột đực C57BL/6N ba tháng tuổi được cho uống cao chiết Hy thiêm ở các mức liều khác nhau trong 14 ngày trước khi phẫu thuật mở bụng. Sau khi kiểm tra nhận thức, chuột bịgiết vào ngày hậu phẫu (POD) 3. Kết quả của chúng tôi cho thấy rằng động vật đượcđiều trị trước bằng cao chiết có khả năng cải thiện trí nhớ theo cách phụ thuộc vào liều lượng so với đối chứng. Hơn nữa, bằng chứng về sự giảm viêm toàn thân và viêm thần kinh đã được tìm thấy ở những động vật đã được điều trị trước, cùng với sự ức chế các con đường viêm và làm giảm đáng kể quá trình phosphoryl hóa tau ở hải mã. Kết hợp lại với nhau, những kết quả này đã chứng minh tác dụng bảo vệ thần kinh từ cây hy thiêm ở động vật sau phẫu thuật, cho thấy tiềm năng điều trị từ cây hy thiêm trong việc giảm thiểu POCD và khả năng sử dụng thuốc truyền thống Trung Quốctrong phẫu thuật.

Vương Đình Tuấn

20.

HOẠT ĐỘNG CHỐNG VIÊM VÀ GIẢM ĐAU TẠI CHỖ CỦA KIRENOL ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ HY THIÊM

Jian-ping Wang và cs

Journal of Ethnopharmacology. 2011 July; 137(3): 1089-94

Hy thiêm theo truyền thống được sử dụng như một dược liệu chống viêm và giảm đau tại chỗ. Nghiên cứu này nhằm để khám phá tác dụng chống viêm và giảm đau tại chỗ của một số thành phần được phân lập từ Hy thiêm nhằm xác nhận việc sử dụng nó trong dân gian. Kirenol được phân lập từ cao chiết ethanol của cây Hy thiêm. Một số phương thuốc bôi ngoài da có chứa kirenol đã được nghiên cứu về các hoạt động chống viêm và giảm đau ở chuột. Các tác động được nghiên cứu bằng cách sử dụng mô hình viêm cấp tính do carrageenan gây ra ở chuột, hoàn thành chứng viêm mãn tính do chất bổ trợ của Freund (CFA) gây ra và thử nghiệm formalin ở chuột. Piroxicam gel và thuốc mỡ methyl salicylat đã được nghiên cứu là kiểm soát tích cực đối với hoạt động chống viêm và giảm đau, tương ứng. Tác dụng chống viêm của kirenol 0,4-0,5% (w/w) tương tự như tác dụng của gel piroxicam 4 giờ sau khi tiêm carrageenan. Hoạt động giảm đau của chế phẩm tại chỗ với hơn 0,4% (w/w) đã được quan sát thấy ở giai đoạn muộn. Những tác động này có thể, ít nhất một phần, do sự sản xuất cytokin tiền viêm của IL-1β và TNF-α. Việc sử dụng kem kirenol với liều 0,3, 0,4 và 0,5% (w/w) đã ức chế đáng kể sự phát triển của sưng khớp do CFA gây ra, được hỗ trợ bởi các nghiên cứu mô bệnh học. Kirenol đã chứng minh tác dụng của nó để được nghiên cứu thêm khi phát hiện ra nó như một hợp chất dẫn đầu mới để kiểm soát chứng đau và viêm tại chỗ, mặc dù cần nghiên cứu thêm về dược lý để hiểu đầy đủ cơ chế hoạt động của nó.

Nguyễn Trọng Chung

21.

TÁC DỤNG BẢO VỆ TẾ BÀO β TUYẾN TỤY CỦA Hy THIÊM TRONG TRƯỜNG HỢP NHIỄM ĐỘC GLUCOSE GÂY BỞI GLUCOSE NỒNG ĐỘ CAO

Chi-Chang Chang và cs

Applied Sciences. 2021; 11(22): 10963.

Nhiễm độc glucose do tế bào β tiếp xúc lâu dài trong điều kiện glucose cao (HG) có thể dẫn đến việc tạo ra nhiều gốc oxy hóa hoạt động (ROS), làm giảm hoạt động của các enzym chống oxy hóa, gây tổn thương tế bào và quá trình apoptosis, đồng thời gây tiết insulin, rối loạn chức năng. Hy thiêm là một loại thuốc thảo dược dân gian truyền thống được sử dụng để điều trị rắn cắn, viêm khớp dạng thấp, dị ứng và suy giảm miễn dịch. Trong nghiên cứu này đánh giá tác dụng bảo vệ của chiết xuất ethanol từ Hy thiêm (SOE) đối với chết tế bào theo chương trình và stress oxy hóa ở tế bào β tuyến tụy RIN-m5f được kích thích bởi hai nồng độ HG (50–100 mM). Trong thử nghiệm khả năng sống của tế bào, SOE có thể làm tăng đáng kể tỷ lệ sống sót của tế bào β tuyến tụy trong các điều kiện do HG gây ra. Đối với stress oxy hóa gây ra bởi tình trạng HG, việc điều trị SOE làm giảm sự hình thành ROS, tăng hàm lượng glutathion nội bào và điều chỉnh sự biểu hiện của các enzym chống oxy hóa, catalase, superoxid dismutase và glutathion peroxidase. Kết quả cho thấy điều trị bằng SOE có thể làm giảm thiệt hại oxy hóa qua trung gian độc tính glucotoxic trên tế bào β RIN-m5F. Hơn nữa, SOE có chức năng điều hòa bài tiết insulin trong tế bào β tuyến tụy ở các điều kiện qua trung gian HG khác nhau. SOE có thể làm giảm sự gia tăng bài tiết insulin nội bào dưới nồng độ glucose thấp xuống mức bình thường; đồng thời làm tăng sự giảm bài tiết insulin nội bào khi nồng độ glucose tương đối cao đến mức bình thường. Tóm lại, nghiên cứu này cho thấy rằng SOE có tác dụng bảo vệ tế bào β tuyến tụy trong môi trường nhiễm độc glucose được kích thích bởi HG.

Hà Quang Thanh, Đào Trần Mộng, Chung Thị Mỹ Duyên

 

BẢN TIN SỐ 1 NĂM 2022 CÂY XUYÊN TÂM LIÊN

 

STT

Tin dịch

1.

ẢNH HƯỞNG CỦA CHE BÓNG VÀ PHÂN NITƠ ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ HÌNH THÁI CỦA CÂY XUYÊN TÂM LIÊN

Khairul Azree Rosli và cs

Int. J. Biosci. 2018 Jan; 12(1): 386-402

Cây xuyên tâm liên (Andrographis paniculata (Burm. f.) Nees) là một cây thuốc trong y học cổ truyền có giá trị về mặt hóa học và dược học. Sự sinh trưởng và hình thái của cây bị ảnh hưởng bởi ánh sáng và Nitơ, là những nghiên cứu hữu ích để xác định điều kiện thuận lợi cho xuyên tâm liên sinh trưởng và phát triển. Mặc dù có nhiều nghiên cứu trên các loài cây thuốc và cây tinh dầu khác, nhưng lại có rất ít thông tin về ảnh hưởng của ánh sáng và Nitơ đến sinh trưởng và hình thái của cây xuyên tâm liên. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định ảnh hưởng của che bóng và phân Nitơ đến sinh trưởng phát triển và hình thái của cây xuyên tâm liên. Cây được trồng dưới hai mức che bóng: 0% và 40%, và 5 công thức phân bón Nitơ lần lượt là: 90, 135, 180, 225 và 270 kg/ha, thí nghiệm thiết kế theo kiểu 2 nhân tố. Kết quả cho thấy cây được che bóng có chiều cao, tổng diện tích lá, tổng giá trị năng suất cao hơn với cây trồng không che bóng. Cây được bón với lượng phân N càng tăng thì chiều cao cây, chỉ số diện tích lá, tổng diện tích lá, khối lượng chồi và chất khô, tỉ lệ khối lượng lá và tỉ lệ chồi từ gốc cũng tăng lên. Như vậy, có thể thấy mối tương quan giữa bón phân N và tổng khối lượng khô của cây. Mục tiêu trong canh tác công nghiệp cây xuyên tâm liên là tạo ra năng suất, chất lượng cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy, xuyên tâm liên có thể thích nghi với các mức độ che bóng khác nhau bằng việc thay đổi sinh trưởng và hình thái của cây. Ở độ che bóng 40% và bón 225kg N/ha có thể làm tăng sinh trưởng phát triển và năng suất của cây xuyên tâm liên. 

Hoàng Thị Sáu

2.

TỔ HỢP BỘ GEN Ở CẤP ĐỘ GENOME CỦA CÂY XUYÊN TÂM LIÊN ANDROGRAPHIS PANICULATA

Ying Liang và cs

Front. Genet. 2020 Jun; Published online

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7340177/

Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata ) (tên tiếng Trung: Chuanxinlian) là một cây thuốc hằng năm, hai lá mầm được trồng rộng rãi ở Trung Quốc và Đông Nam Á. Dược liệu xuyên tâm liên khô sử dụng rất phổ biến trong y học cổ truyền Trung Quốc có tác dụng hạ sốt, chống viêm và giảm đau. Để góp phần xác định các con đường sinh tổng hợp của các chất chuyển hóa thứ cấp, chúng tôi công bố trong nghiên cứu này bộ gen tham chiếu hoàn chỉnh cho A. paniculata . Với sự trợ giúp của cả công nghệ giải trình tự PacBio và đọc trình tự Illumina để sửa lỗi, bộ gen của A. paniculata được tập hợp có tổng kích thước khoảng 284 Mb với kích thước một contig N50 là 5,14 Mb. Các contig tiếp tục được ráp thành 24 nhiễm sắc thể giả bằng kỹ thuật Hi-C. Chúng tôi cũng phân tích các gen cùng họ (ví dụ: KSL và CYP450 ), các protein tạo ra từ chúng rất cần thiết để tổng hợp các hợp chất có hoạt tính sinh học ở A. paniculata. Có thể kết luận rằng, tổ hợp bộ gen A. paniculata hoàn chỉnh được xây dựng là cơ sở cho việc giải mã các con đường sinh tổng hợp của các dược chất khác nhau.

Đào Văn Châu

3.

XEN CANH CÂY THUỐC TIỀM NĂNG ANDROGRAPHIS PANICULATA TRONG RỪNG TRỒNG THÔNG ẤN ĐỘ (PINUS ROXBURGHII SARG.) Ở VÙNG TÂY BẮC HIMALAYA

Chandra Shekher Sanwal, và cs

Xuất bản trực tuyến năm 2016

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4983664/

Sự xen canh Andrographis paniculata dưới rừng trồng thông Ấn Độ đã được nghiên cứu để đánh giá sinh trưởng và năng suất nhằm xem xét về hiệu quả kinh tế và việc bảo tồn loài này. Xuyên tâm liên được trồng trên ba vùng địa hình, cụ thể là phía bắc, phía tây bắc và phía tây, với khoảng cách trồng 30 cm × 30 cm ở ba độ cày sâu, lần lượt là nông nhất (0 cm), trung bình (lên đến 10 cm) và cày sâu (đến 15 cm). Các chỉ tiêu sinh trưởng, cụ thể là chiều cao cây và số nhánh trên mỗi cây, được ghi nhận là cao hơn đáng kể ở vùng phía Tây và thấp nhất ở phía Bắc, ngoại trừ chỉ số diện tích lá là không sai khác đáng kể. Tuy nhiên trong tất cả các biện pháp cày đất, các chỉ tiêu sinh trưởng ở cả thí nghiệm trồng dưới tán và ngoài trời đều không có ý nghĩa sai khác, ngoại trừ chiều cao cây có sự khai khác khi cao nhất ở biện pháp cày đất sâu nhất và thấp nhất khi cày đất nông nhất. Nghiên cứu lợi nhuận ròng của Andrographis paniculata cho thấy rằng, nó đem lại lợi nhuận trung bình hàng năm dương khi trồng dưới tán, điều này chỉ ra hiệu quả kinh tế khi trồng xen canh xuyên tâm liên tại các đồn điền trồng thông Ấn Độ. Từ đó, lợi nhuận ròng có thể được nâng cao bằng cách trồng xen canh cây xuyên tâm liên và mô hình này có thể được khuyến cáo để góp phần tận dụng phần diện tích đất chưa sử dụng và tăng tổng năng suất ở​​ những vùng tương tự, nhằm bảo tồn loài xuyên tâm liên.

Đào Văn Châu

4.

ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU ĐỐI VỚI CANH TÁC HỮU CƠ CÂY XUYÊN TÂM LIÊN TẠI VÙNG THƯỢNG THUNG LŨNG BRAHMAPUTRA CỦA ẤN ĐỘ

S. Upadhyaya và cs

Department of Life Sciences. 2015 Feb; 14(2): 167-172.

Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật như: Thời vụ trồng, khoảng cách và phân hữu cơ đến sản xuất dược liệu xuyên tâm liên đã được nghiên cứu tại Đại học Dibrugarh ở vùng thượng của thung lũng Brahmaputra (UBVAZ) của Ấn Độ trong giai đoạn 2006-2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy, từ tháng 4 đến tháng 9 là thời vụ tốt nhất và hạt được gieo thẳng là tốt nhất đối với cây xuyên tâm liên tại vùng UBVAZ. Năng suất tối đa (khoảng 4,20 tấn khô/ ha) thu được khi bón 12 tấn phân hữu cơ/ha, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất (lợi nhuận đạt 51, 870 /ha). Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy, khoảng cách trồng 30x30 cm (cây cách cây x hàng cách hàng) cho năng suất cao nhất ở tất cả các công thức.

Trần Trung Nghĩa

5.

BỘ GEN CỦA CÂY THUỐC ANDROGRAPHIS PANICULATA GÓP PHẦN LÀM SÁNG TỎ VIỆC SINH TỔNG HỢP HOẠT CHẤT SINH HỌC DITERPENOID NEOANDROGRAPHOLIDE

Wei Sun và cs

The Plant Journal. 2019 Mar; 97(5):841-857

Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata) là một loại cây thảo dược hai lá mầm, được sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Đông Nam Á nhờ đặc tính chống viêm và chống vi rút. Xuyên tâm liên đã được sử dụng như một phương thuốc điều trị quan trọng trong trận dịch cúm năm 1919 ở Ấn Độ, và hiện vẫn được sử dụng để điều trị các bệnh truyền nhiễm ở Trung Quốc. Xuyên tâm liên có chứa một lượng lớn hoạt chất diterpenoid lactones chống viêm như andrographolide, neoandrographolide và các chất tương tự, là những hợp chất được coi là thế hệ thuốc chống viêm tự nhiên tiếp theo trong điều trị các bệnh phổi, viêm gan, rối loạn thần kinh, rối loạn tự miễn và các bệnh viêm da. Trong nghiên cứu này, chúng tôi công bố bộ gen của xuyên tâm liên ở cấp độ nhiễm sắc thể với tổng chiều dài 269 Mb được tập hợp từ chương trình giải trình tự đoạn gen ngắn Illumina, giải trình tự đoạn gen dài PacBio và các dữ liệu có độ tin cậy cao (Hi-C). Việc đánh dấu gen đã dự đoán có 25.428 gen mã hóa protein. Để giải mã cơ sở di truyền của quá trình sinh tổng hợp diterpenoid, dữ liệu phiên mã từ cây con được tạo ra với methyl jasmonate cũng đã được thu thập, cho phép xác định các gen mã hóa diterpenoid synthase, cytochrome P450 monooxygenase, 2-oxoglutarate-dependent dioxygenases và UDP-dependent glycosyltransferases trong sinh tổng hợp diterpenoid lactone. Chúng tôi tiếp tục xác định đặc tính chức năng của các cặp gen tổng hợp diterpene lớp I và II, cho thấy khả năng tạo ra các khung diterpene đa dạng liên quan đến labdane. Ngoài ra, enzym glycosyltransferase, có thể tác động các liên kết Oxy của quá trình glucosyl hóa các andrograpanin, tạo ra hoạt chất chính neoandrographolide, cũng đã được xác định. Do đó, kết quả của chúng tôi chứng minh tính thiết thực của dữ liệu tổng hợp bộ gen và trình tự phiên mã, được công bố ở đây, để nghiên cứu quá trình tạo ra các thành phần diterpenoid lacton có hoạt tính sinh học của xuyên tâm liên.

Phạm Văn Năm

6.

ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC ĐỘ CHE BÓNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ HÀM LƯỢNG ANDROGRAPHOLIDE CỦA XUYÊN TÂM LIÊN

Somanan Liphan và cs

Plant Archives. 2020; 20 (1): 1349-1354

Chúng tôi đã nghiên cứu sinh trưởng, năng suất và hàm lượng andrographolide của ba giống xuyên tâm liên địa phương (Andrographis paniculata (Burm. F.) Nees) với các mức độ che bóng khác nhau trong điều kiện nhà kính trong khoảng từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2018 ở Thái Lan. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô chính phụ (split plot) với ba lần lặp lại. Ba giống xuyên tâm liên địa phương (Prachinburi, Nakhon Prathom và Saraburi) và bốn mức độ che bóng (0%, 25%, 50% và 75%) đã được áp dụng cho các ô thí nghiệm. Chiều cao thân, khối lượng khô của lá và rễ, số lá trên mỗi cây, năng suất hạt và năng suất khô của lá, hàm lượng andrographolide đã được ghi lại. Giống Prachinburi, tiếp theo là giống Nakhon Prathom và Saraburi, cho thấy sự phát triển tốt nhất trong mọi điều kiện che bóng. Các mức độ che bóng khác nhau ảnh hưởng mạnh đến sự sinh trưởng và năng suất xuyên tâm liên. Sự sinh trưởng tốt nhất, khối lượng thân, lá, rễ, tổng khối lượng khô, năng suất hạt và năng suất khô của lá cao nhất và hàm lượng andrographolide tốt nhất được ghi nhận ở mức che bóng 25%, tiếp đến là ở các mức che bóng 0%, 50% và 75%. Chúng tôi kết luận rằng mức che bóng 25% và giống xuyên tâm liên Prachinburi nên được khuyến cáo áp dụng.

Phạm Văn Năm

7.

TÁI SINH IN VITRO XUYÊN TÂM LIÊN (ANDROGRAPHIS PANICULATA (BURM.F.) WALL. EX NEES) BẰNG PHÔI TRƯỞNG THÀNH

Vikram Paritala cs.

Department of Agro Based Industry. 2017 April;

juniperpublishers.com/artoaj/pdf/ARTOAJ.MS.ID.555674.pdf

Một phương pháp nhân nhanh giống xuyên tâm liên Andrographis paniculata trên quy mô lớn thông qua nuôi cấy in vitro các mẫu phôi đã được phát triển.

Quá trình ra rễ bất định từ mẫu phôi cấy có thể thực hiện được trong trường hợp trục phôi đã cắt bỏ lá mầm và trục phôi đã loại bỏ rễ trong tất cả các mẫu phôi thí nghiệm. Sự hình thành chồi bất định với tần suất cao được theo dõi trong 30 ngày từ khi cấy phôi, kích thích sự ra rễ trực tiếp trong môi trường MS có bổ sung BAP, hoặc tái sinh chồi bất định gián tiếp trong môi trường TDZ. BAP cho hiệu quả hơn các cytokinin khác được sử dụng để tạo chồi trực tiếp từ cả hai mẫu cấy phôi xuyên tâm liên với nồng độ BAP 1,5mg/L tạo ra trung bình 12,3 chồi trên mỗi mẫu cấy và tỷ lệ tạo chồi đạt 73%, trong khi nghiên cứu ở lá mầm cho thấy phản ứng tốt nhất khi sử dụng BAP nồng độ 3,0 mg/L với 9,3 chồi trên mỗi mẫu và tỷ lệ tạo chồi đạt 52%. Trong khi TDZ 1,0 mg có hiệu quả trong việc tái sinh chồi gián tiếp ở các nồng độ khác nhau được thử nghiệm đạt 3,3 chồi tên mỗi mẫu với tỷ lệ tái sinh 26% từ trục phôi và 6 chồi trên mỗi mẫu với tỷ lệ tái sinh đạt 76% từ lá mầm. Mức độ ra rễ hiệu quả cao nhất trong môi trường MS 1/2 có bổ sung GA3 0,5 mg/L và IBA 0,5mg/L; tỷ lệ cây con sống cao (đạt 82,5%) khi sử dụng giá thể đất, cát và vi sinh vật có ích (1: 1: 1).

Đặng Quốc Tuấn

8.

AUXIN TĂNG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA RỄ TRÊN CÂY THUỐC ANDROGRAPHIS PANICULATA (BURM. F.) WALL. EX NEES

Md. Sanower Hossain và cs

Agronomy journal. 2021 Aug; 113(4): 3222-3231

Xuyên tâm liên Andrographis paniculata (Burm. F.) Wall. ex Nees là một cây thuốc có nhu cầu cao về mặt kinh tế nhờ các giá trị sử dụng cổ truyền và tác dụng dược lý ưu thế của nó. Tuy nhiên, sản lượng từ sản xuất nông nghiệp hiện nay không đáp ứng đủ nhu cầu đó. Việc phát triển kỹ thuật nhân giống nhanh chóng, hiệu quả là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về xuyên tâm liên. Nghiên cứu này đã đánh giá khả năng của các auxin indole-3-butyric acid (IBA) và indole-3-acetic acid (IAA) tác động đến việc tạo rễ nhanh từ chồi ngọn non (YAS) và chồi ngọn già (OAS) của xuyên tâm liên. Kết quả cho thấy nồng độ 3,0 mM IBA cho ra rễ nhanh hơn (6,33± 0,42 d) ở cành giâm YAS, số lượng rễ mỗi cành giâm khoảng 40±1,29, chiều dài trung bình là 4,11± 0,20 cm (trung bình± SE;/ n= 6). Nhìn chung, cành giâm YAS cho hiệu quả tạo ra rễ nhanh hơn so với cành giâm OAS. Sự tái sinh, nhân nhanh cây con A. paniculata bằng cách sử dụng IBA trong thời gian ngắn cho thấy IBA có thể được sử dụng để nhân nhanh, đáp ứng ở quy mô lớn và sản xuất đại trà.

Nghiên cứu sâu hơn để đánh giá thời gian ngâm để tạo rễ ở cây A. paniculata là cần thiết.

Đặng Quốc Tuấn, Phạm Đức Tân, Bùi Thị Xuân, Hoàng Thúy Nga

9.

ẢNH HƯỞNG CỦA AXÍT NAPHTHALENE ACETIC ĐẾN SỰ RA RỄ CỦA VIỆC GIÂM CÀNH CÂY XUYÊN TÂM LIÊN (ANDROGRAPHIS PANICULATA (BURM.F.) WALL. EX NEES)- MỘT LOẠI THẢO DƯỢC QUAN TRỌNG

Md. Sanower Hossain và cs

Research Article. Mar 2016; Volume 2016

Xuyên tâm liên là một trong những loại thảo dược quan trọng, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị nhiều loại bệnh trong hàng nghìn năm qua. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của axit 1-naphthaleneacetic (NAA) đến khả năng tạo rễ nhanh ở cành giâm. Các hom cành được xử lý với 6 mức nồng độ NAA (0,5, 1,0, 1,5, 2,0, 2,5 và 3,0 mM), bằng phương pháp ngâm cành và công thức cành giâm không xử lý hormon (ngâm trong nước cất) được sử dụng làm đối chứng. Sau đó, các hom được cấy trên khay giá thể ủ trong bóng râm hoàn toàn để kích thích ra rễ. Tưới nước hàng ngày lên giá thể than bùn để giữ ẩm cho hom giâm.

Kết quả cho thấy các nồng độ NAA khác nhau (có ý nghĩa P ≤ 0,05) ảnh hưởng đáng kể đến đặc điểm ra rễ của cành giâm và nồng độ 2,5 mM NAA cho hiệu quả ra rễ tốt hơn ở cành giâm cành non (YAS) so với các nồng độ khác và trên hom già (OAS). Nghiên cứu này cho thấy rằng việc ra rễ phụ thuộc vào độ non cành giống và nồng độ chất điều hòa sinh trưởng.

Báo cáo này mô tả kỹ thuật tạo rễ ở xuyên tâm liên và có thể sử dụng trong việc nhân giống của loài cây này ở quy mô thương mại.

Đặng Quốc Tuấn

10.

SỰ PHÁT TRIỂN CÁC CHỈ THỊ PHÂN TỬ G-SSR CỦA CÁC CHUỖI LẶP LẠI ĐƠN GIẢN VÀ XÁC NHẬN CỦA CHÚNG ĐỐI VỚI CÁC PHÂN TÍCH ĐA DẠNG DI TRUYỀN TRONG CÂY XUYÊN TÂM LIÊN

Ramesh Kumar và cs

Plants (Basel). 2020 Dec; 9(12): 1734

Xuyên tâm liên là một trong những cây thuốc quan trọng nhất và đã được biết đến rộng rãi như một loại thuốc cổ truyền. Để khai thác sự đa dạng di truyền nguồn gen tự nhiên của nó và bước đầu tạo giống bằng sinh học phân tử nhằm phát triển các giống mới hoặc giống lai, việc phát triển các nguồn gen là điều cần thiết. Bốn tổ hợp đoạn gen lặp lại DNA microatellite (CT) 14, (GT) 12, (AG) 15 và (AAC) 8 - được xây dựng từ bộ gen của cây xuyên tâm liên. Ban đầu, 183 khuẩn lạc tái tổ hợp được sàng lọc để tìm sự hiện diện của đoạn gen lặp lại CT, GT, AG và AAC, trong đó 47 điểm được tìm thấy có phản ứng với các chỉ thị SSR. Người ta thấy rằng có một số khuẩn lạc có nhiều hơn một trình tự SSR mong muốn. Do đó, tổng số 67 chỉ thị SSR đã được thiết kế và tổng hợp để kiểm định trong 42 mẫu xuyên tâm liên đem phân tíchTrong số 67 chỉ thị SSR được sử dụng để xác định kiểu gen, chỉ có 41 chỉ thị SSR được tìm thấy là đa hình. Bộ chỉ thị G-SSR được phát triển cho thấy sự biến đổi di truyền đáng kể giữa các loài xuyên tâm liên đã được phân tích, với chỉ số thông tin đa hình (PIC) trung bình là 0,32. Phân tích cây phân loại, phân tích cấu trúc quần thể, phân tích phương sai phân tử (ANOVA) và phân tích tọa độ chính (PCoA) đã minh họa sự đa dạng di truyền đáng kể giữa chúng. Các chỉ thị G-SSR mới được phát triển trong nghiên cứu này có thể là cơ sở quan trọng về hệ gen cho các ứng dụng trong tương lai của cây xuyên tâm liên. 

Vương Đình Tuấn

11.

NHÂN GIỐNG TRÊN TÀU VŨ TRỤ CÓ THỂ CẢI THIỆN CÁC THÀNH PHẦN DỄ BAY HƠI CỦA XUYÊN TÂM LIÊN

PengguoXia và cs

Industrial Crops and Products. 2021 Nov; 171: 113967

Hạt giống của Xuyên tâm liên được đưa lên hai vệ tinh của Trung Quốc mang tên “chang zheng”, “shen zhou” và các hạt giống trên mặt đất được chọn làm mẫu. Hạt giống được bay trong điều kiện không gian với thời gian tương ứng là 22 giờ và 33 ngày. Sau khi trở về trái đất, những hạt giống được mang bởi các vệ tinh và các hạt giống đối chứng trên mặt đất đã được gieo trồng trong ba thế hệ liên tiếp trong cùng điều kiện. Trong nghiên cứu này, sắc ký đồ được ghi lại và hàm lượng của các thành phần dễ bay hơi trong các mẫu được khảo sát trên phương pháp sắc ký khí-khối phổ (GC-MS). Ngoài ra, các thành phần chính của xuyên tâm liên được phân tích bằng phương pháp phân tích thành phần chính (PCA), mối tương quan giữa bốn nguồn giống và giữa các thế hệ khác nhau được đánh giá bằng phương pháp phân tích cụm thứ bậc (HCA) dựa trên hàm lượng (%) các chất dễ bay hơi của cây xuyên tâm liên. Kết quả không chỉ cho thấy hàm lượng của các hợp chất dễ bay hơi (2-metyl-butanal, 3-metyl-butanal, 2-metyl-propanal) tăng dần theo số thế hệ trong các mẫu hạt từ tàu vũ trụ, mà còn cho thấy sự biến đổi về thành phần chất dễ bay hơi. Những thay đổi về thành phần dễ bay hơi của xuyên tâm liên sau khi được đưa vũ trụ lần đầu tiên được báo cáo. Có 43 chất hóa học, bao gồm andehit, axit, furan, xeton và alcohol được xác định dựa trên khối phổ của chúng bằng ion âm và dương. Các nguồn giống CK và H118, D85 và H99 cho thấy tương đồng cao về thành phần chất dễ bay hơi. Nghiên cứu đã cung cấp dữ liệu khoa học cho việc nhân giống cây thuốc trên tàu vũ trụ và chỉ ra rằng công nghệ vũ trụ có thể là mộ phương án mới và hiệu quả để nhân giống và trồng trọt loài xuyên tâm liên.

Nguyễn Trọng Chung, Nguyễn Văn Tâm

12.

NGUỒN NITƠ HỮU CƠ THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH SINH TỔNG HỢP ANDROGRAPHOLIDE BẰNG CÁCH GIẢM CHUYỂN HÓA NITƠ VÀ TĂNG TÍCH TỤ CARBON TRONG CÂY XUYÊN TÂM LIÊN

ChuZhong và cs

Plant Physiology and Biochemistry. 2021 Jul; 164: 82-91

Dạng cấu trúc của Nitơ (N) ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa thứ cấp của các loài cây thuốc, nhưng cơ chế sinh lý và cơ chế phân tử phần lớn vẫn chưa được biết rõ. Để hiểu đầy đủ về phản ứng của quá trình sinh tổng hợp andrographolide đối với các dạng N khác nhau trong xuyên tâm liên, cây thí nghiệm được cung cấp các dung dịch dinh dưỡng có chứa nguồn Nitơ duy nhất như  nitrat (NO3−), amoni (NH4 +), urê hoặc glycine (Gly) và sự sinh trưởng, quá trình chuyển hóa carbon (C), N và sinh tổng hợp andrographolide đã được phân tích. Chúng tôi phát hiện rằng cây được trồng trong urê và Gly có mức độ quang hợp và hiệu suất sử dụng N quang hợp (PNUE) cao hơn so với cây trồng trong NO3− và NH4 +. Nguồn N hữu cơ làm giảm hoạt động của các enzym liên quan đến chuyển hóa C và N như glutamine synthase (GS), glutamate synthase (GOGAT) và glutamate dehydrogenase phụ thuộc NADH (NADH-GDH), invertase (INV), isocitrate dehydrogenase (ICDH) và glycolat oxidase (GO), dẫn đến giảm sự cạn kiệt carbohydrate và tăng tích tụ tinh bột. Tuy nhiên, chúng làm tăng hàm lượng andrographolide bằng cách điều tiết các gen mã hóa việc sinh tổng hợp hoạt chất này, bao gồm HMGR, DXS, GGPS và ApCPS. Bên cạnh đó, NH4 + làm giảm giá trị SPAD của lá, hàm lượng protein hòa tan, axit amin và hoạt tính enzyme GO, nhưng lại làm tăng cường mức độ quang hợp, hàm lượng đường hòa tan và tinh bột so với NO3−. Quá trình sinh tổng hợp andrographolide cũng được điều tiết. Kết quả cho thấy rằng việc tăng tích tụ carbohydrate, đặc biệt là tinh bột, có lợi cho quá trình sinh tổng hợp andrographolide; các nguồn Nitơ hữu cơ làm giảm sự cạn kiệt carbohydrate bằng cách giảm sự chuyển hóa N, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của thực vật và sinh tổng hợp andrographolide.

Nguyễn Trọng Chung

13.

ĐÁNH GIÁ  TỔNG QUAN VỀ CÂY THUỐC XUYÊN TÂM LIÊN PHỤC VỤ TRỒNG SẢN XUẤT LỚN  VÀ NHU CẦU TRONG DƯỢC PHẨM & CÔNG NGHIỆP

Himanshu Verma và cs

Journal of Pharmacognosy and Phytochemistry. 2019; 8(4): 835-848

Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata  (Burm. f.)  Wall. Ex. Nees] thuộc họ Acanthaceae, là một trong những cây thuốc bản địa quan trọng nhất của Ấn Độ và Sri Lanka. Các loại lá tươi và khô, nước chiết xuất từ ​​loài cây này là các loại thuốc uống chính thức trong dược điển của Ấn Độ và đã được sử dụng trong các hệ thống y học của Ấn Độ từ thời xưa. Nhìn vào công dụng và  tầm quan trọng về tác dụng dược lý của xuyên tâm liên, bài tổng quan được tổng hợp để xem xét một số khía cạnh hữu ích như: nguồn gốc và sự phân bố, thực vật học, phân loại, di truyền học, các yêu cầu về thổ nhưỡng và khí hậu, biện pháp nhân giống, các giống quan trọng, phương thức trồng trọt, quản lý dinh dưỡng, quản lý thủy lợi, quản lý sâu hại, dịch bệnh và cỏ dại, thời gian sinh trưởng, phát triển và thời điểm thu hoạch, công dụng làm thuốc, các nghiên cứu về hóa thực vật và dược lý để bước đầu thực hiện trồng trọt có hệ thống và quy mô sản xuất lớn đích thương mại cây xuyên tâm liên phục vụ cho nhu cầu công nghiệp.

Phạm Thị Lý

14.

HÀM LƯỢNG/ ĐẶC TÍNH ANDROGRAPHOLIDE TRONG CÂY XUYÊN TÂM LIÊN Ở CÁC ĐIỀU KIỆN CANH TÁC KHÁC NHAU

Azizul Mohd Suhainia và cs

Chemical engineering transactions. 2020; vol. 78

Xu hướng sử dụng các loại thuốc từ thảo dược ngày càng tăng trong những năm gần đây. Một trong những xu hướng đó liên quan đến việc sử dụng andrographolide có trong cây xuyên tâm liên, một loại cây dược liệu được dung làm thuốc theo truyền thống. Không có nhiều nghiên cứu về trồng trọt loại cây này. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phát triển một quy chuẩn về quy trình trồng xuyên tâm liên bằng các biện pháp kỹ thuật bón phân. Tổng số 6 công thức trong 02 giá thể trồng đã được nghiên cứu; các công thức T1, T3 và T5 với tỷ lệ mùn dừa - RHA (70:30) và các công thức T2, T4 và T6 với 100% mụn dừa. 3 chế phẩm magiê với nồng độ 10 ppm (công thức T1 và T2), 50 ppm (công thức T3 và T4), và 70 ppm (công thức T5 và T6) trong dung dịch dinh dưỡng cũng được nghiên cứu. Các công thức T1, T3 và T5 cho thấy khả năng sinh trưởng tốt hơn với chiều cao cây cao nhất lần lượt là 32,51 cm, 32,51 cm và 31,75 cm. Hàm lượng andrographolide được so sánh với công thức đối chứng 1 và 2 (0,67-0,70 µg/mL). Trong chế phẩm chứa lượng megie cao hơn trong dung dịch dinh dưỡng, năng suất cá thể khô ở công thức T5 và T6 giảm từ 2,4 g xuống 1,6 g và 2,4 g xuống 1,2 g. Các công thức T3 và T5 cho năng suất cao hơn so với T4 và T6 dựa trên sự so sánh năng suất cá thể khô. Kỹ thuật bón phân kết hợp cho thấy năng suất andrographolide tương đương với các kỹ thuật bón phân thông thường (0,67-0,70 µg /mL) cho dù kỹ thuật này có ưu điểm khắc phục vấn đề về độ sạch gặp phải trong nghiên cứu này. Do đó, quy trình tiêu chuẩn ở công thức T3 được coi là tốt nhất, vì cho chất lượng cây sinh trưởng tốt hơn với chiều cao cây tối đa 31,75 cm, số lá tối đa (tổng số 141 lá), năng suất cá thể khô là 2,2g và hàm lượng andrographolide cao 0,7 µg/mL. Kỹ thuật bón  phân  sử dụng  mùn dừa, bổ sung thêm RHA và nồng độ magiê 50 ppm trong dung dịch dinh dưỡng được khuyến nghị cho việc trồng trọt xuyên tâm liên.

Phạm Thị Lý

15.

PHẢN ỨNG CỦA CÂY XUYÊN TÂM LIÊN BỞI ĐỘ CHE BÓNG Ở CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG KHÁC NHAU

Somanan Liphan và cs

Plant Archives. 2019; 19(2): 2093-2098

Xuyên tâm liêu là một loại dược liệu rất hữu ích được sử dụng rộng rãi để điều trị các bệnh và triệu chứng khác nhau của con người: sốt, cảm lạnh, viêm thanh quản, tiêu chảy và viêm. Tuy nhiên, việc tăng cường sinh trưởng và năng suất như là một phản ứng của cây với độ che bóng ở các giai đoạn phát triển khác nhau, chưa được nghiên cứu trước đây. Do đó, trong nghiên cứu này, một thí nghiệm đã được thực hiện, từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2018, để đánh giá ảnh hưởng của việc che bóng ở các giai đoạn phát triển khác nhau đối với khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của xuyên tâm liên. Thiết kế thí nghiệm theo dạng chia ô chính phụ (slpit plot) với ba lần lặp lại; ba giống xuyên tâm liên địa phương: (Prachinburi, Phichit 4-4 và Phisanulok 5-4) là các ô chính. Bốn ô phụ có độ che bóng 20% ​​ở 3 giai đoạn sinh trưởng: 30, 60 và 90 ngày sau khi trồng (DAP) cho đến khi thu hoạch và ô không che bóng là công thức đối chứng. Một số đặc điểm nông sinh học của xuyên tâm liên như chiều cao cây, đặc điểm thân cây, trọng lượng khô của lá và rễ, năng suất tổng dược liệu khô và năng suất khô của lá đã được ghi nhận. Kết quả chỉ ra rằng giống Prachinbuti cho cây cao nhất và chiều dài than cũng cũng ư trọng lượng khô của lá và rễ, tổng khối lượng khô và năng suất khô của lá là tốt nhất, tiếp theo là giống Phisanulok 5-4 và Phichit 4-4. Việc che bóng ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến sự tăng trưởng và năng suất của xuyên tâm liên. Việc không che bóng dẫn đến sự sinh trưởng và năng suất thấp nhất, trong khi che bóng ở giai đoạn 90 sau trồng đã thúc đẩy sinh trưởng và năng suất cao hơn so với không che bóng, nhưng thấp hơn che bóng ở giai đoạn 30 và 60 ngày sau trồng. Các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất đạt tốt nhất khi cây được trồng với độ che bóng 20% ở giai đoạn 30 sau trồng.

Phạm Thị Lý, Hoàng Thúy Nga

16.

CHẾ PHẨM SINH HỌC VÀ PHÂN TRÙN QUẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA CÂY XUYÊN TÂM LIÊN VÀ ĐẶC TÍNH CỦA ĐẤT

­­­­­­­­­­­­Khush booKhan và cs

Industrial Crops and Products. 2015 Mar; 70:404-406

Xuyên tâm liên là một nguồn cung cấp diterpenoids và 2′-oxygenated flavonoids rất hữu ích trong ngành công nghiệp dược và y học cổ truyền Ayurvedic. Với mục tiêu sản xuất dược liệu chất lượng, thí nghiệm đã tiến hành với sự kết hợp giữa chế phẩm sinh học và phân trùn quế (VC) trong điều kiện có kiểm soát. Kết quả cho thấy tỷ lệ Lá: Thân (L: S), năng suất dược liệu tươi và hàm lượng andrographolide cao nhất (tương ứng là 0,82; 300 g/chậu và 29,8 g/kg dược liệu khô) khi đất được bón cùng với VC và Azotobacter chrococcum (T3). Hơn nữa, có sự cải thiện đáng kể trong các thông số độ phì nhiêu của đất. Tuy nhiên, khi tất cả các chế phẩm sinh học (A. chrococcum + Bacillus megaterium + Pseudomonas monteilii + Glomus intraradices) được trộn với VC, có sự cải thiện đáng kế đối với hoạt tính của các enzyme đất như dehydrogenase, alkaline và acid phosphatase. Hệ số tương quan thuận ( p < 0,01) có thể được tính giữa chỉ số sinh trưởng, năng suất và các đặc tính của đất (r = 0,45–0,85). Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng chế phẩm sinh học và phân hữu cơ có thể nâng cao năng suất, đồng thời duy trì chất lượng mong muốn của dược liệu.

Nguyễn Văn Kiên

17.

CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HÌNH THÁI HỌC VÀ HÓA HỌC CỦA CÂY XUYÊN TÂM LIÊN ĐA BỘI NHÂN TẠO

Qi-Qing Li và cs

Chinese Journal of Natural Medicines. 2018 Feb;16(2): 81-89

Cây xuyên tâm liên (AP) thường được sử dụng để điều trị nhiều bệnh truyền nhiễm, được trồng rộng rãi ở các nước châu Á và đã được đưa vào Dược điển Hoa Kỳ như một loại thực phẩm chức năng, nhưng giống cây xuyên tâm liên không phong phú do nó là cây tự thụ phấn. Với mục đích làm đa dạng nguồn gen xuyên tâm liên và cung cấp nguồn vật liệu cho quá trình lai tạo, chúng tôi đã tìm ra sự cảm ứng đa bội. Các mẫu cấy, nồng độ colchicine và thời gian xử lý khác nhau đã được thử nghiệm. Sau khi xác định bằng phương pháp đo dòng chảy tế bào, người ta thu được 11 cây đa bội với các tính trạng hình thái khác nhau. Các đặc điểm nông sinh học và hàm lượng andrographolide của các cây đa bội đã được cải thiện đáng kể. Một trong các thể đa bội (nối tiếp 3–7) đã được chọn để nghiên cứu sâu hơn. Các tính trạng của cây đa bội thế hệ thứ hai và thứ ba (nối tiếp 3–7) ổn định. So với cây bình thường, trọng lượng hạt (thế hệ thứ 2) tăng 31%, và hàm lượng andrographolide trong lá tăng 14% (thế hệ thứ 2) và 28% (thế hệ thứ 3).

Nguyễn Văn Kiên

18.

CÁC ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG CỦA XUYÊN TÂM LIÊN [ANDROGRAPHIS PANICULATA (BURM.F.) WALL NEES] BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI VIỆC QUẢN LÝ TỔNG HỢP NHU CẦU DINH DƯỠNG TRONG ĐIỀU KIỆN VÙNG TARAI Ở UTTARAKHAND

Himanshu Verma và cs.

International Journal of Chemical Studies. 2018; 6(5): 2947-2949

Cây dược liệu và cây tinh dầu là nhóm đối tượng lớn có tầm quan trọng về mặt kinh tế, cung cấp nguyên liệu cơ bản cho sản xuất thuốc, nước hoa, hương liệu và mỹ phẩm v.vv... Xuyên tâm liên là một cây thuốc có vai trò quan trọng. Nó đã được sử dụng hiệu quả trong y học cổ truyền của châu Á. Một thí nghiệm đã được thực hiện trong vụ hè thu năm 2017 & 2018 tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây thuốc (MRDC) thuộc Đại học Nông nghiệp & Công nghệ G.B Pant, Pantnagar (Uttarakhand) để nghiên cứu ảnh hưởng của việc bón phân hữu cơ và các liều lượng Nito khác nhau đến các đặc tính sinh trưởng như: Chiều cao cây (cm), số cành trên cây, số lá trên cây và trọng lượng khô (g/m2) của xuyên tâm liên.

Kết quả cho thấy, giữa các lần bón phân hữu cơ khác nhau, các đặc tính sinh trưởng cao hơn được ghi nhận ở các ô được bón phân trùn quế 5 tấn/ha so với phân chuồng 5 tấn/ha & không bón phân hữu cơ (đối chứng), trong khi giữa các lần bón Nitơ với các liều lượng khác nhau, xu hướng tăng khả năng sinh trưởng được ghi nhận ở các ô được bón phân với liều lượng 75 (37,5 + 37,5) kg N/ha trong 2 lần bón (lần đầu tiên là bón lót và thứ hai bón thúc ở giai đoạn 25 DAT) và 75 kg N ở dạng bón lót, tiếp theo bón 50 và 0 kg nitơ mỗi ha cùng với P và K.

Bùi Thị Xuân

19.

THUẦN HÓA CÂY ANDROGRAPHIS PANICULATA (VUA CỦA CÁC LOẠI CÂY ĐẮNG)

Hosakatte Niranjana Murthy và cs

Medicinal Plants. 2021; volume 28: 55-68

Andrographis paniculata  thường được biết đến là “vua của các loại cây đắng” và chúng là một cây thuốc quan trọng được trồng ở Đông Nam Á và các vùng nhiệt đới khác trên thế giới. Andrographis paniculata chứa monoterpenoids, ent-labdane diterpenoids, flavonoid, axit quinic và xanthones. Andrographolide và các dẫn xuất của nó được phân lập từ Andrographis paniculate, được báo cáo là có nhiều tác dụng dược lý liên quan đến khả năng chống viêm, chống sốt rét, chống đái tháo đường, chống bệnh bạch cầu và chống ung thư. Trong báo cáo này, chúng tôi theo dõi quá trình thuần hóa Andrographis paniculata bằng cách xem xét các dẫn chứng lịch sử và địa lý thực vật. Những dẫn chứng này cho thấy Andrographis paniculata đã được thuần hóa ở Nam Ấn Độ. Hơn nữa, Andrographis paniculata đã được đa dạng hóa thông qua chọn lọc tự nhiên khi nó được đưa vào các điều kiện môi trường và kiểu sinh thái mới.

Nguyễn Văn Tâm

20.

XÁC ĐỊNH NGUỒN GEN ƯU TÚ CỦA CÂY THUỐC QUAN TRỌNG ANDROGRAPHIS PANICULATA (BURM. F.) NEES CHO HÀM LƯỢNG BỐN DITERPENOID CAO TỪ CÁC PHẦN TRÊN MẶT ĐẤT CỦA QUẦN THỂ HOANG DẠI Ở VÙNG ĐÔNG ẤN

Bibhuti Bhusan Champati và cs.

Published online by Cambridge University Press. 2021 Dec: 1-4

Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata) là một cây thuốc của Ấn Độ có giá trị chữa bệnh quan trọng do có chứa các hoạt chất diterpenoit trong các phần trên mặt đất của nó. Tuy nhiên, nhu cầu cao của thị trường trong nước và xuất khẩu đã dẫn đến việc khai thác quá mức các quần thể trong tự nhiên của loài cây này. Với mục tiêu đưa cây xuyên tâm liên vào trồng trọt để làm giảm áp lực khai thác lên các quần thể hoang dại, nghiên cứu này được thực hiện để xác định các nguồn gen ưu tú thu được từ các địa điểm khác nhau của vùng Đông Ấn, bằng cách phân tích sự biến đổi về thành phần của 4 loại diterpenoit chính. Tổng cộng có 166 nguồn gen hoang dại xuyên tâm liên được phân tích bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) cho thấy sự thay đổi đáng kể hàm lượng tổng số của bốn diterpenoit chính trong các phần trên mặt đất của cây, dao động từ 0,41 đến 8,55% tính trên trọng lượng khô. Ba nguồn gen ưu tú (AP-6, AP-8, AP-46) với hàm lượng tổng số 4 loại diterpenoit chính, lần lượt là 8,02, 8,36 & 8,55%, đã được tuyển chọn. Những nguồn gen này có thể được sử dụng trong trồng sản xuất lớn và cải thiện di truyền của cây xuyên tâm liên A. paniculata. 

Tô Thị Ngân

21.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU: XUYÊN TÂM LIÊN

Sahu Madhavi và cs.

Research Journal of Pharmacology and Pharmacodynamics. 2018 Dec; 10(4): 166-170

Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata (Burm f.) Nees) là cây thuốc được sử dụng ở nhiều nước và được xem như 1 loài cây thuốc cổ truyền có giá trị. Xuyên tâm liên có nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học quan trọng và là một loại thuốc hiệu quả được sử dụng ở nhiều dạng trong y học cổ truyền ayuveda, Siddha và Homoeopathy. Cây thuốc này rất hiệu quả trong việc điều trị các bệnh như sốt rét, tiểu đường, viêm gan virus, xơ gan, ung thư gan,... Xuyên tâm liên (được gọi là Vua của các loài cây đắng), thường được gọi là Kalmegh, thuộc họ Ô rô (Acanthaceae) và các thành phần chính trong cây là diterpenoids, flavonoid và polyphenol. Trong số các chất chiết được từ ​​xuyên tâm liên, andrographolide là hoạt chất chính quyết định đặc tính sinh học và các chất dẫn xuất của andrographolide, mang lại vị đắng cho loài cây này. Hợp chất andrographolide có các thành phần bao gồm 14-deoxy-12methoxyandrographolide, 14-deoxy-11, 12-didehydroandrographo; ides, 14-deoxyandrographolide. Chất này dùng để phòng và điều trị một số bệnh hiện nay và là giá trị từ tự nhiên mang lại cho đời sống sức khỏe của con người. Nó ngăn ngừa cảm lạnh, sốt, đau đại tràng, tác dụng chống viêm, chống đái tháo đường, chống oxy hóa, chống vô sinh, tim mạch và chống vi rút bao gồm cả vi rút HIV. Cây được sử dụng sâu rộng trong hệ thống tri thức bản địa như các biện pháp điều trị tại nhà cho các loại bệnh khác nhau trong y học cổ truyền của Bangladesh. Nó được sử dụng để điều trị viêm gan, bệnh đường tiêu hóa và nhiễm trùng đường hô hấp trên, mụn rộp, và nhiều loại bệnh truyền nhiễm và mãn tính khác. Mục tiêu của nghiên cứu là tổng hợp các tài liệu về xuyên tâm liên, cụ thể là các bài báo liên quan đến giá trị điều trị, đặc tính hóa học và nỗ lực cung cấp các tài liệu cập nhật gần đây về dữ liệu hóa thực vật, dược lý, độc tính và tính chống chỉ định của xuyên tâm liên

Tô Minh Tứ, Hoàng Thị Sáu

22.

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP SẤY VÀ VẬT LIỆU BAO GÓI ĐẾN CÁC ĐẶC TÍNH LÝ HÓA VÀ THÀNH PHẦN HÓA THỰC VẬT CỦA XUYÊN TÂM LIÊN [ANDROGRAPHIS PANICULATA (BURM. F.) WALL. EX NEES] ĐỂ NÂNG CAO THỜI HẠN SỬ DỤNG

G.R. Smitha và cs

Medicinal Plants - International Journal of Phytomedicines and Related Industries. 2020 Jan; 12(2):227

Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata (Burm. f.) Wall. ex Nees) được biết đến với nhiều đặc tính chữa bệnh và thường được tiêu thụ ở dạng sơ chế thô. Các phương pháp sơ chế sau thu hoạch không đúng cách dẫn đến chất lượng dược liệu sụt giảm, tạo ra sản phẩm không đảm bảo cho người tiêu dùng. Vì vậy, trong nghiên cứu này các tác động của quá trình rửa, các phương pháp sấy và các vật liệu bao gói đến đặc tính hóa lý và thành phần hóa thực vật của xuyên tâm liên tươi trong quá trình bảo quản được phân tích. Dược liệu xuyên tâm liên tươi được thử nghiệm các phương pháp sấy khô khác nhau như: phơi trong bóng râm, phơi dưới ánh nắng, sấy bằng năng lượng mặt trời, sấy bằng lò sấy và các phương án bao gói như: túi sợi cói thô, túi polypropylene (PP), túi Low Density Polyethylene (LDPE), Hight Density PolyEthylene (HDPE) và thùng carton. Các mẫu được phân tích hóa lý, thành phần hóa học trước khi sấy, sau khi sấy và trong quá trình bảo quản ( 3, 6, 9 và 12 tháng bảo quản). Trong số các phương pháp làm khô khác nhau, phơi trong bóng râm mất thời gian tối đa khoảng 22 ngày để đạt độ ẩm mong muốn (<10%) trong khi sấy khô nhanh bằng lò sấy (45±1oC) trong 2 ngày. Không có sự sai khác đáng kể nào về độ ẩm, hàm lượng diệp lục và andrographolide trong các mẫu bảo quản với rửa và không rửa trong 12 tháng bảo quản. Trong quá trình bảo quản, sự hút ẩm cao hơn ở mẫu phơi trong bóng râm và được đóng gói trong túi LDPE (11,26%), túi sợi cói thô (11,04%), và thấp nhất ở mẫu sấy bằng lò sấy (8,67%) và các mẫu đóng gói trong túi HDPE (9,52%). Hàm lượng chất diệp lục a và b còn lại sau khi sấy và ở thời điểm sau 12 tháng bảo quản trong các mẫu được phơi trong bóng râm lần lượt là 1,48 mg/g và 1,22 mg/g và mẫu dược liệu được bảo quản trong bao bì HDPE tương ứng là 1,41 mg/g và 1,2 mg/g. Trong quá trình bảo quản, hàm lượng andrographolide có xu hướng giảm khi thời gian bảo quản kéo dài từ 3-12 tháng. Sự giảm hàm lượng andrographolide sau sấy cho đến sau 12 tháng bảo quản biến động từ 10,42-54,12 % ở các phương pháp sấy khác nhau. Tuy nhiên, dược liệu phơi trong bóng râm được bảo quản bằng HDPE vẫn giữ được hàm lượng andrographolide cao nhất (1,53%) sau 12 tháng bảo quản. Kết quả nghiên cứu cho thấy phơi trong bóng râm và bao gói HDPE là phương pháp tốt nhất để duy trì chất lượng xuyên tâm liên sau 12 tháng bảo quản.

Cù Thị Hằng

23.

TRỒNG XEN CÂY THUỐC XUYÊN TÂM LIÊN (ANDROGRAPHIS PANICULATA (BURM. F.) WALL EX. NEES) VỚI CÂY LƯƠNG THỰC ĐỂ NÂNG CAO HIỆU SUẤT SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN

KirtiVerma và cs

Industrial Crops and Products.Volume. 2021 Jan; 159: 113076

Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata (Burm. F.) Wall ex. Nees) là một loại thảo mộc hàng đầu trong tự nhiên và có các đặc tính y học đa dạng, dẫn đến nhu cầu tăng cao trong các ngành công nghiệp dược phẩm. Mục tiêu của nghiên cứu này là nâng cao năng suất và chất lượng của xuyên tâm liên bằng phương pháp che bóng tự nhiên thông qua việc trồng xen với các loại cây lương thực truyền thống như ngô (Zea mays L.) và ngọc kê (Pennisetum glaucum L.), đậu bồ câu (Cajanus cajan L.) và đậu bắp cây rau (Abelmoschus esculentus L.)] trong nông nghiệp bền vững và sử dụng nguồn tài nguyên hiệu quả hơn. Tất cả các loại cây trồng truyền thống đều được trồng xen kẽ với xuyên tâm liên ở các mức độ: 100% quần thể (55.555 cây/ha), 75% quần thể (37.037 cây/ha) và 50% quần thể (27.777 cây/ha), với tổng số cây trong quần thể xuyên tâm liên khoảng 55.555 cây/ha. Các kết quả nghiên cứu cho thấy việc trồng xen hạt đậu bồ câu ở 50% quần thể cho khối lượng dược liệu xuyên tâm liên khô cao nhất (4.412 kg/ha), tiếp đến là đậu bắp xen với 50% quần thể (4.253 kg/ ha) và xuyên tâm liên + đậu bồ câu ở mức 75 % quần thể (4.011 kg/ha), trong khi độc canh xuyên tâm liên đạt 3.080 kg/ha. Lợi nhuận ròng trồng xen xuyên tâm liên với hạt đậu bồ câu (2016–2208 USD/ ha) là cao nhất, tiếp theo là đậu bắp (1.465–2.001 USD/ ha), ngọc kê (1064–1265 USD /ha) và ngô (1123–1241 USD/ ha). Trong số tất cả phương án kết hợp, xuyên tâm liên với đậu bồ câu ở 50% quần thể được coi công thức xen canh thích hợp, vì nó mang lại năng suất, hàm lượng andrographolide và lợi nhuận thu được cao nhất.

Hoàng Thuý Nga, Nguyễn Bá Hưng, Phạm Thị Lý

24.

ĐỊNH LƯỢNG ANDROGRAPHOLID TRONG CÁC PHẦN KHÁC NHAU CỦA CÂY XUYÊN TÂM LIÊN

Seema Sharma và cs

Journal of Pharmacognosy and Phytochemistry. 2018; 7(3): 168-171

Xuyên tâm liên thuộc họ Ô rô (Acanthaceae), thường được tìm thấy ở vùng đồng bằng Ấn Độ, Pakistan và Sri Lanka. Xuyên tâm liên là cây thuốc quan trọng, được sử dụng trong điều trị các bệnh sốt, vàng da, kiết lỵ, khó tiêu, chống sốt rét, chữa bệnh dạ dày, bảo vệ gan và kích thích miễn dịch,... Giá trị y học của cây chủ yếu do các hoạt chất chính mang lại, như: andrographolid, deoxy-andrographolid, neoandrographolid… Trong nghiên cứu này, hợp chất andrographolid, 1 triterpenoid chính của xuyên tâm liên được định lượng trong các bộ phận khác nhau bằng phương pháp HPLC. Lá được xác định có hàm lượng andrographolid cao nhất, dao động từ 0,054 - 4,686%. Các bộ phận khác được nghiên cứu gồm thân, ngọn hoa và rễ. Andrographolid được phát hiện có trong cả 4 bộ phận của cây.

Nguyễn Thị Hằng

25.

TÁC DỤNG CHỐNG SARS-CoV-2 CỦA CAO CHIẾT XUYÊN TÂM LIÊN VÀ THÀNH PHẦN CHÍNH ANDROGRAPHOLID TRÊN TẾ BÀO BIỂU MÔ PHỔI NGƯỜI VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH TRÊN CÁC TẾ BÀO ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHÍNH

Khanit Sa-ngiamsuntorn và cs.

J. Nat. Prod. 2021; 84 (4): 1261–1270

Bệnh Covid-19 do một loại corona vi rút mới (SARS-CoV-2) gây ra đã trở thành một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hơn 50 triệu người với hơn 1 triệu người tử vong trên toàn thế giới. Hiện vẫn chưa có thuốc kháng virus hiệu quả. Ở nghiên cứu này, chúng tôi đã đánh giá tác dụng chống virus SARS-CoV-2 của cao chiết xuyên tâm liên và thành phần chính của cây (andrographolid), sử dụng tế bào biểu mô phổi người (Calu-3) và kỹ thuật xét nghiệm plaque assay. SARS-CoV-2 có thể đạt tỉ lệ lây nhiễm tối đa 95% trên dòng tế bào Calu-3. Sau khi điều trị cao chiết xuyên tâm liên và andrographolid cho tế bào Calu-3 đã bị nhiễm SARS-CoV-2 cho thấy sự ức chế đáng kể việc sản xuất virion lây nhiễm với IC50 lần lượt là 0,036 μg/mL và 0,034 μM. Khả năng gây độc tế trên các tế bào gan (HepG2 và imHC), thận (HK-2), ruột (Caco-2), phổi (Calu-3) và não (SH-SY5Y) với cao chiết xuyên tâm liên là CC50 >100 μg/mL và andrographolid là 13,2-81,5 μM, tương ứng với chỉ số chọn lọc trên 380. Như vậy, nghiên cứu này đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm củng cố việc sử dụng xuyên tâm liên và andrographolid để phát triển liệu pháp đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc khác để chống lại SARS-CoV-2.

Nguyễn Thị Hằng

26.

HIỆU QUẢ CỦA CAO CHIẾT THÔ XUYÊN TÂM LIÊN Ở BỆNH NHÂN COVID-19 NHẸ NHẬP VIỆN: MỘT NGHIÊN CỨU THUẦN TẬP HỒI CỨU

Tanwettiyanont J và cs

MedRxiv, 2022,

doi: 10.1101/2022.01.01.22268609

Thông tin cơ sở: Cao chiết thô Xuyên tâm liên (AP) đã được sử dụng rộng rãi ở Thái Lan để điều trị nhiễm COVID-19 nhẹ kể từ đầu năm 2020; tuy nhiên, bằng chứng chứng minh còn thiếu.

Mục đích: Đánh giá hiệu quả của AP so với điều trị tiêu chuẩn ở bệnh nhân COVID-19 nhẹ nhập viện.

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập hồi cứu đơn trung tâm

Phương pháp: Chúng tôi thu thập dữ liệu từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 8 năm 2021 từ các bệnh nhân COVID-19 nhập viện tại một bệnh viện ở Thái Lan. Những bệnh nhân đã được xác nhận nhiễm bệnh bằng phản ứng tổng hợp chuỗi polymerase phiên mã ngược (RT-PCR) và được chụp X quang phổi bình thường, trong khi những bệnh nhân dùng favipiravir hoặc chụp X-quang ngực không rõ ràng lúc nhập viện bị loại trừ. Những người tham gia được phân loại là AP hoặc chăm sóc theo tiêu chuẩn và theo dõi bệnh viêm phổi được xác nhận bằng chụp X quang phổi. Hồi quy logistic đa biến được sử dụng để phân tích các kết quả chính kiểm soát tuổi, giới tính, tiền sử mắc bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, dùng statin và thuốc hạ huyết áp.

Kết quả: 605 trong số 1.054 bệnh nhân được đưa vào phân tích. Trong số này, 59 bệnh nhân (9,8%) phát triển viêm phổi trong thời gian theo dõi trung bình là 7 ngày. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi lần lượt ở nhóm AP là 13,93 (95% CI 10,09, 19,23) và nhóm chăm sóc theo tiêu chuẩn là 12,47 (95% CI 8,21, 18,94) trên 1.000 người ngày. So với nhóm chăm sóc theo tiêu chuẩn, tỷ số chênh khi mắc bệnh viêm phổi ở nhóm AP là 1,24 (KTC 95% 0,71, 2,16; mô hình chưa điều chỉnh) và 1,42 (KTC 95% 0,79, 2,55; mô hình điều chỉnh hoàn toàn). Tất cả các phân tích có độ nhạy đều cho ra kết quả phù hợp với kết quả chính.

Kết luận: Chúng tôi không có đủ bằng chứng để cho thấy hiệu quả của AP trong trường hợp nhiễm COVID-19 nhẹ. Điều thú vị là chúng tôi đã quan sát thấy tín hiệu có thể gây hại của việc sử dụng AP. Trong khi chờ đợi thông tin chi tiết từ các thử nghiệm đang diễn ra, việc sử dụng AP trong điều kiện này cần được thực hiện một cách thận trọng.

Nguyễn Thị Thu

27.

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI TỰ CHĂM SÓC BẢN THÂN VỚI XUYÊN TÂM LIÊN TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19 CỦA NGƯỜI DÂN Ở HAT YAI, SONGKHLA

Phongsai N và cs

Thai Bulletin of Pharmaceutical Sciences. 2022; 17(1): 57 - 69.

          Hiện nay, việc sử dụng thuốc nam để tự chăm sóc bản thân đã tăng lên đáng kể. Đặc biệt, do tình trạng COVID-19, đã có sự gia tăng việc sử dụng Xuyên tâm liên để làm giảm các triệu chứng chính. Mục đích của nghiên cứu này là để kiểm tra thói quen sử dụng Xuyên tâm liên và các yếu tố liên quan đến việc tự chăm sóc bản thân với Xuyên tâm liên trong đại dịch COVID-19 của người dân ở huyện Hat Yai, tỉnh Songkhla. Dữ liệu được thu thập từ 432 người từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 1 năm 2021 bằng bảng câu hỏi, được phát triển dựa trên khái niệm về mô hình niềm tin sức khỏe và lý thuyết về hành vi có kế hoạch. Thống kê mô tả và thống kê hồi quy logistic nhị phân được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả cho thấy 17,82% người được hỏi có tần suất sử dụng Xuyên tâm liên trong thời kỳ đại dịch COVID-19 cao hơn so với trước thời kỳ đại dịch. Dạng bào chế viên nang của Xuyên tâm liên được sử dụng nhiều nhất, tiếp theo là Xuyên tâm liên dạng xanh và tươi. Các yếu tố liên quan đến tần suất sử dụng cao hơn có ý nghĩa thống kê, bao gồm các yếu tố sau theo nhóm tuổi 40-59 (OR điều chỉnh = 1,96, KTC 95%: 1,06-3,64), bị sốt, ho, đau họng trong đại dịch COVID-19 (OR đã điều chỉnh = 6,11, KTC 95%: 3,38-11,04), mức độ nghiêm trọng nhận thấy của nhiễm COVID-19 (OR đã điều chỉnh = 1,16, KTC 95%: 1,05-1,27) và phù hợp với nhóm tham chiếu (OR đã điều chỉnh = 1,07, KTC 95%: 1,00-1,14). Do đó, các chuyên gia chăm sóc sức khỏe nên phổ biến kiến ​​thức về đặc tính và cách sử dụng đúng cách của Xuyên tâm liên. Cũng cần có các chiến lược truyền thông sức khỏe hiệu quả hơn để giảm bớt sự lo lắng của cộng đồng trong thời kỳ đại dịch.

Nguyễn Thị Thu

28.

CAO CHUẨN HÓA XUYÊN TÂM LIÊN VÀ CHỨNG ĐAU

Burgos RA. và cs

Academic Press. 2022; 351-363.

Xuyên tâm liên là một cây thuốc truyền thống của châu Á có chứa andrographolid, một loại diterpen lacton, đã được chứng minh đặc tính lâm sàng trong việc kiểm soát viêm và giảm đau. Cao chiết chuẩn hóa của Xuyên tâm liên (ParActin) đã cho thấy tác dụng chống viêm và giảm đau trong một số bệnh như viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, đa xơ cứng và các bệnh viêm đường hô hấp. Andrographolid có thể làm giảm viêm và đau bằng cách can thiệp vào các yếu tố phiên mã và một số con đường tín hiệu kiểm soát sự biểu hiện của các protein tiền viêm như COX2, iNOS, cytokin và metalloproteinase. Trong quá trình điều trị, một số tác dụng phụ nhất định đã được mô tả, nhưng không có tác dụng gây đột biến và gây bệnh. Hiện có ba thử nghiệm lâm sàng đang diễn ra với Xuyên tâm liên hoặc andrographolid. ParActin có thể được coi là một loại thực vật chống viêm tiềm năng với các tác dụng đa mục tiêu, dựa trên rất nhiều tác dụng được thể hiện trong các bệnh khác nhau liên quan đến cơn đau.

Nguyễn Thị Thu

29.

HIỂU RÕ HƠN VỀ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA ANDROGRAPHOLIDE TRONG BỆNH RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG

Liu My và cs

Biomedicine & Pharmacotherapy, 2022; 146: 112583

Xuyên tâm liên (A. paniculata) là một loại thảo dược truyền thống đã được sử dụng rộng rãi ở các nước châu Á trong hàng trăm năm. Andrographolid (AG) là một diterpen lacton được chiết xuất từ Xuyên tâm liên. Nhờ nghiên cứu sâu về cơ chế dược lý, tiềm năng điều trị của AG, bao gồm các hoạt tính chống viêm, chống khối u và điều hòa miễn dịch, đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu. Các nghiên cứu thử nghiệm tác dụng điều trị của AG đã chứng minh kết quả đáng mong đợi trong việc điều trị nhiều loại bệnh lâm sàng. Với độ an toàn cao và các chức năng sinh học khác nhau, AG có thể là một ứng cử viên đầy hứa hẹn để điều trị rối loạn cơ xương khớp. Ở đây, chúng tôi xem xét tất cả các tài liệu hiện có để tóm tắt các tác dụng dược lý của AG và tạo điều kiện cho các nghiên cứu sâu hơn về các bệnh cơ xương khớp.

Vũ Thị Diệp

30.

PHÂN TÍCH MỐI TƯƠNG QUAN VỀ ĐẶC TÍNH HÓA LÝ VỚI HOẠT TÍNH CHỐNG VIÊM CỦA XUYÊN TÂM LIÊN DỰA TRÊN HPLC-DAD, MÁY ĐO MÀU VÀ THỐNG KÊ ĐA BIẾN: MỘT CHIẾN LƯỢC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN

Xia M và cs

Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis. 2022; 114565.

Xuyên tâm liên là một loại thảo dược truyền thống thiết yếu với các hoạt tính sinh học khác nhau ở các nước Châu Á. Chất lượng của thuốc thảo dược ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả lâm sàng của nó, vì vậy một chiến lược toàn diện, bao gồm xét nghiệm đo màu, thành phần hóa học, phân tích định lượng và thử nghiệm hoạt tính chống viêm, được xây dựng để đánh giá chất lượng của Xuyên tâm liên trong bài báo này. Tại đây, 16 lô Xuyên tâm liên thương mại đã được thu thập, và có sự khác biệt đáng chú ý về ngoại hình, hợp chất hóa học và hoạt tính sinh học giữa các lô. Phân tích thành phần chính (PCA) đều chỉ ra màu và diterpenoid lacton có thể được sử dụng để phân loại Xuyên tâm liên. Và sau đó, phân tích mối tương quan cho thấy các lô có màu xanh hơn có hàm lượng diterpenoid lacton cao hơn và hoạt động chống viêm hiệu quả hơn. Dựa trên các kết quả trên, các mô hình hồi quy bình phương tối thiểu từng phần (PLS) cuối cùng đã được thiết lập để dự đoán hàm lượng của diterpenoid lacton bằng cách sử dụng dữ liệu xét nghiệm màu. Tất cả các mô hình diterpenoid lacton cho thấy hiệu quả tốt, đặc biệt là neoandrographolid. Đáng chú ý, các mô hình hồi quy PLS lần đầu tiên được sử dụng để đánh giá chất lượng không phá hủy của Xuyên tâm liên. Chiến lược đánh giá chất lượng toàn diện này về mặt lý thuyết có thể làm sáng tỏ mối quan hệ giữa hình thức đẹp, hàm lượng diterpenoid lacton cao và hoạt tính sinh học cao của Xuyên tâm liên, có ý nghĩa đối với việc kiểm tra và đánh giá chất lượng của nó. Nó cũng đặt cơ sở lý thuyết cho việc đánh giá hình thức và hoạt tính sinh học của thuốc đông dược cổ truyền có chất lượng cao.

Vũ Thị Diệp

31.

ĐỊNH LƯỢNG VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH CHỐNG VIÊM CỦA ANDROGRAPHOLID VÀ CÁC HỢP CHẤT LIÊN QUAN TRONG XUYÊN TÂM LIÊN

Emmanuelle Villedieu-Percheron và cs

Foods. 2019; 8(12): 683.

Chiết xuất, phân lập và xác định đặc tính của các sản phẩm từ xuyên tâm liên (A.p.) đã được xây dựng. Ba hợp chất diterpen tự nhiên đã thu được và một hợp chất được sử dụng để điều chỉnh hóa học. Đánh giá mức độ ức chế hoạt động phiên mã NFκB của TNFα gây ra. Một phương pháp phân tích nhanh để xác định và định lượng ba diterpenoid lacton (andrographolid, didehydroandrographolid, neoandrographisid) được tìm thấy trong cao chiết Xuyên tâm liên. Sau các tối ưu hóa về loại cột và dung môi tiêm, sự phân tách đạt được trong 9 phút trên cột Chromolith Performance RP18e (100 mm × 4,6 mm ID, 2 µm), với hệ dung môi gradient gồm nước và methanol, bước sóng phát hiện 220 nm và đầu dò ELSD. Phương pháp này đã được chứng minh là phù hợp để định lượng ba diterpen này trong bốn loại thực phẩm chức năng Andrographis thương mại khác nhau. Hoạt tính chống viêm của một hỗn hợp các chế phẩm đã biết đã được đánh giá cho thấy sự khác biệt về hoạt tính tùy thuộc vào tỷ lệ tương đối của các diterpen khác nhau và cũng có thể có hoạt động hiệp đồng giữa các hoạt chất đó.

Hoàng Thành Dương

32.

PHÂN LOẠI CAO CHIẾT BẰNG CÁC DUNG MÔI KHÁC NHAU TỪ XUYÊN TÂM LIÊN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DẤU VÂN TAY HÓA HỌC VÀ CHEMOMETRIC

Rafi và cs

BMC Research Notes. 2020; 13(1): 1-6

Mục tiêu: Xuyên tâm liên, được sử dụng rộng rãi như một loại thuốc trị tiểu đường trong các loại thuốc truyền thống của Indonesia (jamu), chứa các hợp chất hóa học có tác dụng điều trị. Nồng độ của dung môi được sử dụng để chiết xuất cũng sẽ ảnh hưởng đến số lượng các hợp chất được chiết xuất. Do đó, cần có phương pháp kiểm soát chất lượng để đảm bảo tính nhất quán trong việc định lượng các hợp chất này trong Xuyên tâm liên để cải thiện tác dụng dược lý của nó.

Phân tích dấu vân tay sắc ký lỏng hiệu năng cao kết hợp với đo hóa học được sử dụng để đánh giá các chất chiết xuất từ ​​các phương pháp chiết với dung môi khác nhau. Hàm lượng andrographolid, hợp chất có hoạt tính sinh học chính trong Xuyên tâm liên, và mức độ hoạt động ức chế men α-glucosidase, một chỉ số về hoạt tính chống đái tháo đường của nó, cũng được xác định.

Kết quả: Sắc ký đồ dấu vân tay của dịch chiết Xuyên tâm liêntừ các nghiệm thức khác nhau cho thấy một kiểu hình tương tự với một số đỉnh chung, chỉ khác về giá trị diện tích và cường độ. Các cao chiết từ ​​Xuyên tâm liên được phân loại bằng cách sử dụng HPLC và phân tích thành phần chính để cho phép phân nhóm theo các phương pháp chiết xuất với dung môi tương ứng. Hàm lượng andrographolid và hoạt động ức chế α-glucosidase cao nhất trong cao chiết ethanol 50% và thấp nhất trong cao chiết nước. Phân tích dấu vân tay HPLC có thể được sử dụng để xác định các cao chiết từ ​​Xuyên tâm liên dựa trên dung môi chiết xuất, do đó cải thiện việc kiểm soát chất lượng cho ứng dụng y học.

Phạm Anh Minh

33.

 

 

NGHIÊN CỨU SƠ ĐỒ VỀ MỘT BỂ SIÊU ÂM ĐỂ CHIẾT XUẤT ANDROGRAPHOLID TỪ XUYÊN TÂM LIÊN SỬ DỤNG SIÊU ÂM

Rao, Priyanka R và cs

Industrial Crops and Product. 2015; 66: 312-318.

Trong nghiên cứu này, việc chiết xuất andrographolid từ Xuyên tâm liên được thực hiện bằng cách lập bản đồ một bể siêu âm để xác định các vùng hoạt động và thụ động bên trong nó. Điều này giúp đặt chính xác bình chiết vào bể để thu được sản lượng tối đa. Các thông số khác nhau của quá trình chiết xuất như lựa chọn dung môi, thời gian tiếp xúc với sóng siêu âm, tỷ lệ chất tan trên dung môi, nhiệt độ, vị trí và độ sâu của bình chiết, tần suất sử dụng và công suất đầu vào đã được khảo sát. Thử nghiệm giảm trọng lượng lá nhôm cũng được thực hiện ở các vị trí khác nhau và kết quả của nó được so sánh với kết quả thu được khi chiết ở cùng vị trí. Kết quả cho thấy xu hướng thay đổi tương tự cho cả hai nghiên cứu. Hiệu suất chiết xuất andrographolid cao nhất thu được là 27,97 mg/g, ở vị trí 11, ở độ sâu 2,54 cm, chỉ trong 10 phút chiếu xạ siêu âm, sử dụng tỷ lệ chất tan trên dung môi 1:40, ở tần số 22 kHz, sử dụng năng lượng 134 W với  ethanol 50% làm dung môi. Các nghiên cứu nhiệt lượng cũng được thực hiện trong bình phản ứng tại các vị trí này, để xác định công suất thực tế đang được sử dụng để chiết xuất. Công suất tiêu tán tại các vị trí này khác nhau và công suất cực đại được phát hiện là tiêu tán ở vị trí 11. Nghiên cứu này cho thấy ý nghĩa của các thông số được đề cập ở trên trong việc lập bản đồ của bể siêu âm có thể được sử dụng để chiết xuất các phân tử sinh học từ các sản phẩm tự nhiên.

Phạm Anh Quang

34.

XÁC ĐỊNH VÀ ĐẶC TÍNH CỦA CÁC CHẤT ỨC CHẾ PROTENASE NS5 VIRUS SỐT XUẤT HUYẾT TỪ CAO CHIẾT SIÊU TỚI HẠN XUYÊN TÂM LIÊN TRÊN TẾ BÀO ĐỘNG VẬT NUÔI CẤY VÀ TRÊN SILICO

Sulochana Kaushik và cs

J Ethnopharmacol. 2021 Mar; 267: 113541.

Về dược học dân tộc: Khoảng 2,5 tỷ người có nguy cơ nhiễm virus sốt xuất huyết và phần lớn người dân thường sử dụng thuốc y học cổ truyền có nguồn gốc từ thực vật để điều trị bệnh sốt xuất huyết. Trong suốt nhiều thập kỷ qua, y học cổ truyền sử dụng Xuyên tâm liên để tăng cường sức khỏe. Andrographolid phân lập từ Xuyên tâm liên được sử dụng như một phương thuốc tự nhiên để điều trị các bệnh khác nhau ở nhiều nơi trên thế giới. Andrographolid được báo cáo là có hoạt tính kháng virus viêm gan B, virus viêm gan C, virus herpes simplex, virus cúm, virus chikungunya, virus sốt xuất huyết loại 2 và 4.

Mục đích nghiên cứu: Mục đích của nghiên cứu này là phân lập andrographolid từ Xuyên tâm liên bằng kỹ thuật chiết xuất lỏng siêu tới hạn và xác định đặc tính của hợp chất được phân lập cùng với hoạt tính kháng sốt xuất DENV-2 in-vitroin-silico.

Nguyên vật liệu và phương pháp: Trong nghiên cứu trước đã tiêu chuẩn hóa được nhiệt độ và áp suất xác định trong chiết xuất siêu tới hạn Xuyên tâm liên để phân lập andrographolid. Andrographolid được xác định bằng quang phổ tử ngoại khả kiến (UV-VIS), Quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR) và Sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao (HPTLC) và Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Proton (1HNMR). Liều tối đa không gây độc của andrographolid phân lập được phát hiện bằng thử nghiệm MTT sử dụng máy đọc đĩa vi thể ở bước sóng 595 nm. Một trăm (100) copies/ml virus DENV-2 được sử dụng trong thử nghiệm kháng virus ở dòng tế bào C6/36 và sự ức chế virus do andrographolid được xác định bằng thử nghiệm real-time PCR. Độ tinh khiết của andrographolid phân lập được xác định bằng phương pháp phân tích nhiệt quét vi sai (DSC). Protein thụ thể Dengue NS5 được gắn với andrographolid và được đánh giá trên cơ sở tổng năng lượng và điểm ái lực gắn kết bằng phần mềm Auto Dock (V4.2.6).

Kết quả: Andrographolid là một hợp chất diterpen lacton được phân lập từ cao chiết siêu tới hạn Xuyên tâm liên ở nhiệt độ 40°C và áp suất 15 Mpa. Phân tích máy quang phổ UV cho thấy đường cong của chiết xuất thực vật andrographolid được phủ lên với hợp chất đối chiếu ở bước sóng 228 nm và các dải tương tự được phát hiện bằng phân tích quang phổ FT-IR tại 3315, 2917, 2849, 1673, 1462 và 1454 cm-1 trong phân lập và tiêu chuẩn andrographolid. Phân tích HPTLC cho thấy hệ số lưu giữ (Rf) của chiết xuất Xuyên tâm liên ở 0,74 ± 0,06 tương tự như giá trị andrographolid Rf tiêu chuẩn. Độ tinh khiết của andrographolid phân lập là 99,76%. Liều tối đa không gây độc của andrographolid phân lập là 15,62 μg/ml trên dòng tế bào C6/36 tính theo thử nghiệm MTT. Andrographolid có hoạt tính chống sốt xuất huyết 97,23% đối với virus Dengue-2 trên dòng tế bào C6/36. Kết quả docking phân tử cho thấy sự tương tác giữa andrographolid và NS5 của protein sốt xuất huyết với năng lượng kết nối tối đa là -7,35 kcal/mol.

Kết luận: Có thể kết luận rằng andrographolid phân lập từ Xuyên tâm liên có hoạt tính chống sốt xuất huyết trên virus Dengue-2 như được công bố trên in-vitroin-silico. Do thiếu vắc-xin và thuốc kháng virus, andrographolid chiết xuất từ ​​Xuyên tâm liên có vai trò chính ức chế sự lây lan của bệnh sốt xuất huyết. Do đó, đây có thể là cơ sở để nghiên cứu thuốc làm giảm lây truyền bệnh sốt xuất huyết.           

Đinh Thị Minh

35.

TIỀM NĂNG CHỐNG UNG THƯ CỦA ANDROGRAPHOLID TỪ XUYÊN TÂM LIÊN VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG

Zoya Malik và cs

J Ethnopharmacol. 2021 May; 272: 113936.

Về dược học dân tộc: Sử dụng thuốc tổng hợp để điều trị ung thư có thể gây tác dụng phụ như ức chế hệ miễn dịch, gây độc cho gan, thận và tim, gây vô sinh và suy buồng trứng và nhiều tác dụng phụ khác. Do đó, thuốc thảo dược có thể được sử dụng như một biện pháp bổ trợ trong điều trị bệnh ung thư. Xuyên tâm liên (AP) là một trong những loại thảo mộc truyền thống được sử dụng trong các hệ thống y học thay thế khác nhau như Ayurveda, Unani, Chinese, Malayi, Siddha … để điều trị các rối loạn và bệnh khác nhau kể cả ung thư.

Mục đích của nghiên cứu: Mục đích của bài tổng quan này là nhấn mạnh tầm quan trọng về mặt y học của AP và hoạt chất chính andrographolid (AG) của nó. Trọng tâm chính là tác dụng chống ung thư, các cơ chế tác dụng được đề xuất, các phương pháp tiếp cận mới được sử dụng để cải thiện các đặc tính sinh dược học của AP dựa trên bằng chứng và sự phát triển AP thành liệu pháp bổ trợ trong điều trị ung thư trong tương lai.

Nguyên vật liệu và phương pháp: Thực hiện khảo sát tài liệu và các bài nghiên cứu được lấy từ các cơ sở dữ liệu khác nhau như Pubmed, Google Scholar, ACS, Thư viện trực tuyến Wiley, ScienceDirect, Springer và Scopus trong giai đoạn từ năm 1970-2020. Các bài nghiên cứu, các bài báo tổng quan và các trao đổi ngắn khác …. được sử dụng cho mục đích này. Các bài báo được lựa chọn trên cơ sở các tiêu chí bao gồm và loại trừ.

Kết quả: Các cơ chế chống ung thư khác nhau của AG đã được chứng minh như dừng chu kỳ tế bào, sự chết tế bào theo chương trình, ức chế NF-κβ, chống tăng sinh, ức chế cytokin… trong đó những đặc điểm dược động học cho thấy bản chất liên kết với protein cao, ức chế Cyt P400 (CYP), khả năng hòa tan trong nước thấp, tính sinh khả dụng qua đường uống kém… Các công thức mới khác nhau của AG đã được nghiên cứu nhằm tăng tính sinh khả dụng để đạt hiệu quả tốt hơn.

Kết luận: Bài tổng quan này có thể cung cấp kiến ​​thức về khả năng ứng dụng tiềm năng của AP hoặc AG như một thuốc hỗ trợ trong điều trị bệnh ung thư. Cần có nghiên cứu sâu hơn trước khi đưa ra bất kỳ kết luận nào về hiệu quả hỗ trợ điều trị ung thư trên người.

Đinh Thị Minh

36.

XUYÊN TÂM LIÊN: SỬ DỤNG TRONG DÂN GIAN, THÀNH PHẦN HÓA HỌC, TÁC DỤNG DƯỢC LÝ VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG/ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG

Sunil Kumar  và cs

J Ethnopharmacol. 2021 Jul; 275: 114054.

Theo y học cổ truyền: Xuyên tâm liên là dược liệu được sử dụng y học cổ truyền của các nước châu Á để điều trị các bệnh tiêu chảy, cúm, bệnh phong, bệnh Léptospira (bệnh Weil), sốt rét, bệnh dại, nhiễm đường hô hấp trên, viêm xoang, giang mai, bệnh lao và HIV/AIDS, v.v. 

Mục tiêu của nghiên cứu: Mục tiêu của bài tổng quan này là cung cấp thông tin toàn diện, chính xác xác thực việc sử dụng trong dân gian, hoá thực vật và tác dụng dược lý của các cao chiết/phân đoạn cũng như thành phần Xuyên tâm liên. Ngoài ra, bài tổng quan cũng nhằm mục đích đưa ra các phương pháp phân tích nhạy bén và hiện đại cùng với việc sử dụng các chất chuẩn để chuẩn hóa các sản phẩm có nguồn gốc dược liệu nhằm kiểm soát chất lượng (QC)/đảm bảo chất lượng (QA).

Nguyên vật liệu và phương pháp: dữ liệu được tập hợp từ các bài báo liên quan được công bố từ năm 1983-2020, trên các nguồn Google Scholar, PubChem, Chemspider, PubMed, Elsevier, Wiley, Web of Science, China Knowledge Resource Integrated databases và ResearchGate. Ngoài ra, các ấn phẩm sách và chuyên luận được lưu hành liên quan tới các kiến thức cổ phương, hoá học, dược lý và độc tính của cây cũng được lựa chọn.

Kết quả và bàn luận: Trong bài tổng quan, 344 hợp chất, bao gồm: terpenoid lacton, flavonoid, acid phenolic, triterpen và chất dễ bay hơi được tóm tắt lại trong đó hơn một nửa hoạt chất chưa có báo cáo nào về tác dụng dược lý. Terpenoid lacton và flavonoid là hai nhóm chất chính có hoạt tính sinh học chống ung thư và chống oxy hoá, tương ứng, trong cây xuyên tâm liên. Con đường sinh tổng hợp và vị trí tác động lên các protein đích của Terpenoid lacton và flavonoid vẫn đang được quan tâm nghiên cứu. Tác dụng giảm đau, chống ung thư, chống béo phì, ức chế sinh sản, kháng viêm, chống sốt rét, kháng vi sinh vật, chống oxy hoá, hạ sốt, kháng virus, kháng retrovirus, kháng độc, bảo vệ tim mạch, bảo vệ gan, điều hoà miễn dịch và bảo vệ thần kinh được báo cáo. Andrographolid là hoạt chất chính có vai trò chủ đạo trong hầu hết các tác dụng dược lý. Do đó, andrographolid được chọn là chất đánh dấu trong chuẩn hoá nguyên liệu thô và sản phẩm thương mại, sử dụng phương pháp TLC, HPTLC, HPLC, GC-MS, HPLC-MS và HPLC-MS/MS cho QC/QA.

Kết luận: Các bằng chứng khoa học về tác dụng dược lý của các cao chiết thô và các chất chuẩn góp phần khẳng định Xuyên tâm liên là một cây thuốc. Hoạt chất andrographolid được coi là chất đánh dấu hoá học cho QC/QA dược liệu thô và các sản phẩm từ xuyên tâm liên. Vòng lacton trong khung terpenoid lacton là trung tâm hoạt động gắn protein đích. Các hướng nghiên cứu nên tập trung vào xác định các chất đánh dấu từ xuyên tâm liên phục vụ cho QC/QA. Cần có nghiên cứu thêm về một số mặt như cơ chế tiềm năng trong điều trị, kỹ thuật docking phân tử và dược lý mạng lưới đa đích cần thiết để nghiên cứu thuốc mới. Những tổng hợp này có ích cho những nghiên cứu sâu hơn và cả QC/QA.

Trần Nguyên Hồng

37. 

TÁC DỤNG CỦA CAO CHIẾT XUYÊN TÂM LIÊN VỚI BỆNH THẬN DO TIỂU ĐƯỜNG TRÊN CHUỘT CỐNG TRẮNG

Rachmat Hidayat  và cs.

Rep Biochem Mol Biol. 2021 Oct;10(3):445-454.

Tổng quan: Tăng đường huyết và quá trình tích luỹ sản phẩm cuối liên kết giữa đường và protein (AGEs) đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển bệnh thận do tiểu đường. Xuyên tâm liên (AP) là dược liệu có chứa hàm lượng flavonoid cao có tiềm năng ức chế hoạt tính stress oxy hoá ở tế bào và mô. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá vai trò của cao chiết xuyên tâm liên (APE) trong việc bảo vệ thận khỏi các tổn thương do AGEs gây ra trong cầu thận ở chuột tiểu đường.

Phương pháp: 30 chuột đực chủng Sprague Dawley chia ngẫu nhiên thành 5 nhóm lần lượt là: nhóm chuột sinh lý, nhóm chuột bệnh lý tiêm streptozocin (STZ), ba nhóm chuột tiêm STZ và được điều trị bằng cao chiết AP (liều 100, 200 và 400 mg/kg cân nặng). Lượng đường huyết trong máu được định lượng trước và sau điều trị, kèm theo thông số huyết tương và nước tiểu được định lượng. Các enzym chống oxy hoá và mức độ peroxid hoá lipid trong thận được định lượng kèm theo giải phẫu mô bệnh học.

Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy điều trị với APE với liều 200 và 400 mg/kg làm giảm các chỉ số liên quan tới bệnh thận. Hoạt tính SOD, catalase và GSH thận giảm ở chuột cống gây bởi STZ khi so sánh với nhóm chứng sinh lý. Điều trị APE với liều 200 và 400 mg/kg giúp làm giảm hàm lượng malondialdehyd.

Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra các bằng chứng giúp làm rõ hoạt tính cải thiện võng mạc bệnh tiểu đường trên chuột cống khi được sử dụng cao chiết xuyên tâm liên. APE làm giảm hoạt tính stress oxy hoá ở thận trên chuột cống gây đái tháo đường. 

Trần Nguyên Hồng

38.

TIỀM NĂNG KHÁNG VIRUS CỦA XUYÊN TÂM LIÊN VÀ THÀNH PHẦN CHÍNH ANDROGRAPHOLID

Maoyuan Jiang và cộng sự

J Ethnopharmacol. 2021 May; 272: 113954

Theo y học cổ truyền: Xuyên tâm liên được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các vùng cận nhiệt đới như Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc. Là một loại thuốc dân gian truyền thống của Trung Quốc, Xuyên tâm liên đã được sử dụng rộng rãi để điều trị cảm lạnh, sốt, đau họng, ho, mụn nhọt và vết loét, và nó thường được sử dụng để 'thanh nhiệt và giải độc. Các triệu chứng điển hình của 'nhiệt và độc' bao gồm lợi sưng, đau, liên quan đến các bệnh liên quan đến vi rút ở mức độ lớn. Các thí nghiệm in vivoin vitro đã chứng minh các đặc tính kháng vi rút tiềm tàng của Xuyên tâm liên và xác định các thành phần hoạt động chính của nó chống lại các loại vi rút khác nhau.

Mục tiêu của nghiên cứu: Bài tổng quan này tập trung vào việc kết nối hiệu ứng 'giải nhiệt và giải quyết độc tính' truyền thống với những tiến bộ nghiên cứu gần đây về tác dụng kháng vi rút của Xuyên tâm liên, giải thích các cơ chế kháng vi rút chính của nó và đánh giá những thiếu sót của nghiên cứu hiện có. Bên cạnh đó, các công dụng thực vật học, y dược cổ truyền, hóa thực vật và độc tính của Xuyên tâm liên đã được nghiên cứu.

Nguyên liệu và phương pháp:  Thông tin về Xuyên tâm liênđược thu thập từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm các cuốn sách cổ điển về thuốc thảo dược Trung Quốc và cơ sở dữ liệu khoa học bao gồm WEB OF SCIENCE, PubMed, ScienceDirect, Springer, ACS, SCOPUS, CNKI, CSTJ và WANFANG.

Kết quả: Trong tổng quan này, các cơ chế cơ bản của tác dụng kháng vi rút chủ yếu liên quan đến việc điều chỉnh sự xâm nhập của vi rút, sao chép gen và tổng hợp các protein trưởng thành về mặt chức năng. Ngoài ra, Xuyên tâm liên là một tác nhân an toàn mà không có độc tính rõ ràng. Thực vật học dân tộc, công dụng dược lý theo dân gian và các thành phần hóa học đã được tóm tắt.

Kết luận: Xuyên tâm liên có thể được sử dụng như một loại thuốc bổ sung bắt buộc để điều trị các bệnh do nhiễm đa vi rút, cần phải nghiên cứu sâu hơn để hiểu rõ về các đặc tính kháng vi rút của nó.

Nguyễn Văn Hiệp

39.

NGHIÊN CỨU TRÊN SILICO VỀ TÁC DỤNG KHÁNG CORONAVIRUS (COVID -19) CỦA CÁC THÀNH PHẦN HÓA THỰC VẬT TRONG NGHỆ VÀ XUYÊN TÂM LIÊN

Kalirajan Rajagopal và cs.

Futur J Pharm Sci. 2020; 6(1): 104

Đầu năm 2020, các nhà khoa học gấp rút tìm ra các loại thuốc và vacxin mới chống lại coronavirus COVID 19, một loại virus đe dọa tính mạng, xuất hiện đầu tiên tại Trung Quốc và nhanh chóng lây lan trên khắp thế giới. Trong bài báo này, các nghiên cứu trên in silico đã được thực hiện để tìm ra mối liên hệ giữa các thành phần hóa học của các vị thuốc tự nhiên như Nghệ và Xuyên tâm liên và COVID 19 bằng cách sử dụng Schroginger suit 2019-4. Các nghiên cứu kết nối phân tử được thực hiện bởi modun Glide, sàng lọc silico ADMET được thực hiện bởi mô đun QikProp và năng lượng liên kết của các phối tử được tính toán bằng mô đun Prime MM-GB/SA.

Kết quả: Các thành phần hóa học như cyclocurcumin và curcumin từ Nghệ; andrographolid và dihydroxy dimethoxy flavon từ Xuyên tâm liên tác động đáng kể đến hoạt động protease của SARS CoV-2 với điểm Glide cao hơn 6 khi so sánh với các thuốc hiện đang được sử dụng là hydrochloroquin (5,47) và nelfinavir (5,93). Khi so sánh với remdesivir (6,38), cyclocurcumin từ nghệ hoạt động mạnh hơn đáng kể.

Kết luận: Dựa trên nghiên cứu trên silico, các thành phần hóa học từ nghệ như cyclocurcumin và curcumin và từ xuyên tâm liên như andrographolid và dihydroxy dimethoxy flavon, liên kết đáng kể với vị trí hoạt động của protease chính của SARS CoV-2, có thể tạo ra hoạt tính kháng virus đáng kể và có tiềm năng phát triển trong tương lai.

Nguyễn Thị Lý

40.

PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG BẢO VỆ MIỄN DỊCH XUYÊN TÂM LIÊN CHỐNG LẠI CÁC BỆNH NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG HÔ HẤP DO VIRUS BẰNG PHÂN TÍCH LC-MS/MS VÀ NGHIÊN CỨU DƯỢC LÝ

Subhadip Banerijee và cs.

Phytochem Anal. 2021 Jul; 32(4): 629-639.

Giới thiệu: Tăng cường miễn dịch nổi lên như một chiến lược toàn cầu để chống lại đại dịch SARS-CoV-2. Ở Ấn Độ, hệ thống AYUSH trong y học đã được quảng bá như một chiến lược bảo vệ miễn dịch. Xuyên tâm liên được sử dụng rộng rãi để điều trị viêm họng, cảm cúm và nhiễm trùng đường hô hấp trên, có thể sử dụng để điều trị SARS-CoV-2 và các con đường lây lan của nó.

Mục tiêu: Sử dụng sắc ký lỏng khối phổ LC-MS/MS và phân tích dược lý để khai thác các bằng chứng về tác dụng của thảo dược.

Nguyên liệu và phương pháp: Dữ liệu chuyển hoá được thực hiện bằng hệ thống Agilent QTOF LC-MS/MS. Phân tích hệ thống dược ký được thực hiện trên cơ sở dữ liệu như Binding DB, STRING, DAVID vad KEGG. Tác dụng hiệp đồng của hệ thống được tính toán bằng Cytoscape.

Kết quả: Các chất từ dược liệu có tác dụng bảo vệ miễn dịch và kháng virus thông qua các con đường khác như con đường PI3/AKT và MAP kinase chống lại sự lây nhiễm COVID-19. Phân tích KEGG cho thấy AP liên quan đến nhiễm virus và nhiễm trùng đường hô hấp trên.

Kết luận: Kết quả cho thấy tác dụng hiệp đồng giữa andrographolid và các chất khác có tác dụng chống viêm an toàn, hiệu quả đối với nhiễm trùng đường hô hấp trên và làm giảm đáng kể cytokin và các yếu tố gây viêm trong nhiễm virus.

Nguyễn Thị Lý

41.

PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CÁC THÀNH PHẦN CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC TỪ CÂY XUYÊN TÂM LIÊN CÓ TÁC DỤNG ỨC CHẾ QUÁ TRÌNH APOPTOSIS GÂY BỞI ENTEROVIRUS 71

Wen-Wan Chao  và cs.

Front Pharmacol. 2021 Dec; 12:762285. doi:10.3389/fphar.2021.762285

Mục đích: Xuyên tâm liên thuộc họ Ô rô, là một trong những dược liệu nổi tiếng của Trung Quốc có tác dụng chống viêm, chống nhiễm trùng, điều trị cảm lạnh và sốt. Enterovirus 71 (EV71) là một trong những enterovirus chủ yếu gây ra bệnh chân tay miệng (HFMD) kèm theo những biến chứng thần kinh.

Phương pháp: Để phát hiện một dược liệu có tác dụng kháng khuẩn, những hợp chất tinh khiết được phân lập hoặc tổng hợp tương tự từ phân đoạn ethyl acetat từ xuyên tâm liên (AP) được sử dụng để đánh giá khả năng gây độc tế bào chống EV71. Hoạt tính chống virus được xác định thông qua sự giảm hiệu ứng tích tế bào (CPE), và thử nghiệm dưới G1 được sử dụng để đo sự ly giải và quá trình apoptosis của các tế bào ung thư cơ vân (RD) được gây nhiễm EV71. Thử nghiệm luciferase định hướng đến IFNγ được sử dụng để đánh giá vai trò tiềm năng trong việc hoạt hóa các đáp ứng miễn dịch.

Kết quả: Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng pha dưới G1 gây ra bởi EV71 của các tế bào RD được tăng lên phụ thuộc vào liều. Cao chiết AP làm giảm quá trình apoptosis ở những tế bào RD được gây nhiễm với EV71. Trong đó, ergosterol peroxid (4) có hoạt tính chống apoptosis cao nhất trong số 7 hoạt chất. Thêm vào đó, 3,19-O-acetyl-14-deoxy-11,12-didehydroandrographolid (8) được tổng hợp bằng cách acetyl hóa hợp chất số 7 cho thấy hoạt tính chống virus tốt hơn và pha dưới G1 thấp nhất (6%-18%). Những đánh giá sâu hơn về hoạt tính tăng cường IFNγ của những hợp chất này cho thấy các hợp chất 361011 và 12 có hoạt tính IFNγ luciferase cao hơn, gợi ý rằng chúng có tiềm năng trong việc thúc đẩy sự biểu hiện của IFNγ và do đó hoạt hóa các đáp ứng miễn dịch chống virus.

Kết luận: Nghiên cứu này chứng minh rằng những hoạt chất có hoạt tính sinh học của AP và các dẫn xuất của chúng có tác dụng bảo vệ các tế bào RD bị nhiễm EV71 khỏi sự bắt giữ pha dưới G1 hoặc có hoạt tính tăng cường IFNγ có tiềm năng để phát triển để trở thành các thuốc chống EV71. 

Trần Thị Hồng Vân

42.

TÁC DỤNG CỦA CAO CHIẾT LÁ XUYÊN TÂM LIÊN TRÊN CÁC CHỈ SỐ SINH HÓA VÀ HÀNH VI THẦN KINH Ở CHUỘT MẤT TRÍ NHỚ GÂY BỞI SCOPOLAMIN

Bukola Christiana Adedayo và cs.

J Food Biochem. 2021 Mar; 45(3): 13280.

Xuyên tâm liên là một dược liệu được sử dụng trong điều trị nhiều tình trạng bệnh khác nhau. Do đó, nghiên cứu này đánh giá tác dụng của cao chiết xuyên tâm liên trên các thông số sinh hóa và hành vi thần kinh trên chuột cống mất trí nhớ gây ra bởi scopolamin. Ba mươi lăm con chuột cống đực được chia thành 7 nhóm và được điều trị với cao chiết nước xuyên tâm liên (liều 50 và 500 mg/kg) và donepezil (5 mg/kg) trong 14 ngày trước khi tiêm scopolamin. Sử dụng các nghiên cứu hành vi (mê lộ nước Morris và mê lộ chữ Y) để đánh giá tình trạng suy giảm nhận thức ở chuột tiêm scopolamin. Định lượng các cholinesterase (AChE và BChE), monoamine oxidase (MAO) và hoạt tính purinergic. Các kết quả chỉ ra rằng cao chiết xuyên tâm liên có các hợp chất orientin, quercetin, acid caffeic, apigenin, và acid gallic. Bên cạnh đó, nghiên cứu này chỉ ra rằng cao chiết nước xuyên tâm liên có tác dụng điều hòa sự suy giảm nhận thức gây ra bởi scopolamin và có thể được sử dụng để quản lý tình trạng mất trí nhớ.

Ứng dụng thực tiễn: Cao chiết nước xuyên tâm liên có chứa các hợp chất polyphenol là nhóm hợp chất có tác dụng chống oxy hóa. Tác dụng ức chế các enzym liên quan đến sự thoái hóa thần kinh của xuyên tâm liên có thể do hoạt động chống oxy hóa. Do đó, những kết quả thu được từ nghiên cứu này có thể được ứng dụng để phát triển các liệu pháp điều trị các bệnh thoái hóa thần kinh. Tuy nhiên, những nghiên cứu sâu hơn về độc tính của xuyên tâm liên cần được tiến hành đề xác định liều an toàn sử dụng trong điều trị.

Trần Thị Hồng Vân

43.

TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ PHÂN TỬ LIÊN QUAN ĐẾN TÁC DỤNG BẢO VỆ CỦA XUYÊN TÂM LIÊN VÀ ANDROGRAPHOLID TRÊN TỔN THƯƠNG CƠ TIM

Sok Kuan Wong  và cs.

Drug Des Devel Ther. 2021 Nov; 15: 4615-4632.

Andrographolid là một hợp chất chính có trong dược liệu xuyên tâm liên, tạo nên tác dụng của dược liệu này. Cả cao chiết và hợp chất đều được công bố có hoạt tính trên hệ tim mạch. Bài tổng quan này tóm tắt lại những nghiên cứu liên quan, mô tả các hoạt tính sinh học và cơ chế đích của xuyên tâm liên và andrographolid trên in vivoin vitro.  Những bằng chứng hiện tại chỉ ra một cách rõ ràng rằng xuyên tâm liên và andrographolid có tác dụng chống lại các tổn thương cơ tim. Việc sử dụng cao chiết hoặc hoạt chất này làm giảm các triệu chứng của tổn thương cơ tim bằng cách can thiệp vào giai đoạn cảm ứng của a) đáp ứng viêm trung gian bởi NF-κB (nuclear factor-kappa B), các phân tử của các con đường tín hiệu PI3K (phosphatidylinositol 3-kinase)/ Akt (protein kinase B), MAPK (mitogen-activated protein kinase), và STAT3 (signal transducer and activator of transcription 3); b) stress oxy hóa thông qua hoạt hóa Nrf-2 (nuclear factor erythroid 2-related factor) và khử hóa các enzym chịu trách nhiệm cho việc sản sinh các gốc oxy và nito phản ứng; c) các cơ chế nội sinh và ngoại sinh trong apoptosis được điều hòa bởi IGF-1R (insulin-like growth factor-1 receptor) và PPAR-α (peroxisome proliferator-activated receptor-alpha); d) các yếu tố tăng trưởng profibrotic do đó làm giảm sự xơ hóa cơ tim, cải thiện chức năng nội mô và chức năng tiêu sợi huyết. Kết luận lại, xuyên tâm liên và andrographolid có tiềm năng trong việc kiểm soát chấn thương cơ tim, do đó cần thêm các thử nghiệm lâm sàng trên người để có thể đánh giá sâu hơn.

Trần Thị Hồng Vân

44.

MÔ TẢ CHUYỂN HÓA CỦA LÁ NON VÀ LÁ TRƯỞNG THÀNH XUYÊN TÂM LIÊN Ở CÁC ĐỘ TUỔI THU HOẠCH KHÁC NHAU BẰNG CÁCH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN HÓA DỰA TRÊN H NMR

Nor Elliza Tajidin và cs

Scientific Reports. 2019; 9(1):16766

Xuyên tâm liên được coi là loại thảo mộc của tương lai do chứa các hợp chất hóa học quý, andrographolid (ANDRO), neoandrographolid (NAG) và 14-deoxyandrographolid (DAG). Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định thông tin các chất chuyển hóa trong lá non và lá trưởng thành ở sáu độ tuổi thu hoạch khác nhau bằng cách sử dụng các chất chuyển hóa dựa trên HNMR kết hợp với phân tích dữ liệu đa biến. Phân tích thành phần chính (PCA) chỉ ra sự phân biệt rõ ràng và đáng chú ý giữa lá non và lá trưởng thành. So sánh giữa giai đoạn lá chỉ ra rằng lá non được tách ra khỏi lá trưởng thành do lượng ANDRO, NAG, DAG, glucose và sucrose của nó lớn hơn. Các chất chuyển hóa tương tự này cũng chịu trách nhiệm phân tách PCA thành năm cụm đại diện cho tuổi thu hoạch ở các tuần 14, 16, 18, 20, 22 của cao chiết lá. Các lô tải cho thấy hầu hết các tín hiệu ANDRO và NAG đều xuất hiện khi cây đạt ở giai đoạn trước khi ra hoa hoặc 18 tuần sau khi gieo (WAS). Theo kết luận, lá non Xuyên tâm liên ở độ tuổi thu hoạch trước khi ra hoa được thấy là giàu ANDRO, NAG và DAG hơn so với lá trưởng thành trong khi glucose và cholin tăng lên theo tuổi thu hoạch. Do đó, các lá non của Xuyên tâm liên nên được thu hoạch ở 18 WAS để tạo ra các chất chiết xuất từ ​​thực vật chất lượng cao cho các ứng dụng tiếp theo của ngành công nghiệp thảo dược, dinh dưỡng và dược phẩm.

                                                                       Đào Văn Châu

45.

THUỐC ỨC CHẾ PROTEASE CHÍNH CỦA BỆNH CORONAVIRUS 2019 TỪ XUYÊN TÂM LIÊN (BỦM.F) NESS

Sukardiman và cs

J Adv Pharm Technol Res. 2020  Oct; 11(4): 157-162.

doi: 10.4103/japtr.JAPTR_84_20.

Đại dịch coronavirus năm 2019 (COVID-19) đã thu hút sự chú ý trên toàn thế giới. Xuyên tâm liên (AP) được sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau, bao gồm cả các bệnh truyền nhiễm. Andrographolid là hoạt chất của xuyên tâm liênđã được đánh giá trên lâm sàng để chống lại vi rút HIV và cũng đã được thử nghiệm in silico để tìm chất ức chế protease COVID-19 chính. Trong khi đó, thành phần hóa học của AP cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự đa dạng của cấu trúc phân tử cho khám phá hoạt tính sinh học. Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm ra chất ức chế protease COVID-19 chính từ AP bằng phương docking phân tử và xác định độc tính của các hợp chất. Kết quả thu được hai hợp chất gồm flavonoid glycosid 5,4'-dihydroxy-7-O-β-D-pyran-glycuronate butyl ester và andrographolid glycoside 3-O-β-D-glucopyranosyl-andrographolid có năng lượng liên kết tự do thấp hơn và độ tương đồng cao nhất trong các kiểu tương tác với gốc acid amin so với các phối tử co‑crystal (6LU7) và Indinavir hoặc Remdesivir. Dự đoán độc tính của các hợp chất cũng cho thấy sự an toàn của chúng. Những kết quả này xác nhận xác suất sử dụng các hợp chất hóa thực vật AP làm chất ức chế protease chính COVID-19, cần phải tiến hành các nghiên cứu sâu hơn.

Phạm Văn Năm

46.

TỔNG QUAN VỀ THỰC VẬT, HÓA THỰC VẬT VÀ DƯỢC LÝ CỦA XUYÊN TÂM LIÊN

Md. Sanower Hossain và cs
ScientificWorldJournal. 2014; 2014: 274905

doi: 10.1155/2014/274905

Xuyên tâm liên là một trong những cây thuốc có tiềm năng được sử dụng cao trên thế giới. Là nguồn thảo dược truyền thống dùng chữa bệnh ở địa phương có từ thời xa xưa. Xuyên tâm liên được sử dụng điều trị cảm lạnh thông thường, tiêu chảy, sốt do nguyên nhân nhiễm trùng, bệnh vàng da. Là cây thuốc bổ cho gan và tim mạch và dùng như một chất chống oxy hóa. Nó còn được sử dụng để cải thiện các rối loạn chức năng sinh lý và là biện pháp dùng tránh thai. Tất cả các bộ phận cây được dùng để chiết xuất các thành phần có hoạt tính, các thành phần hóa học rất khác nhau giữa các bộ phận này với bộ phận khácvà tùy theo vùng, mùa vụ và thời gian thu hoạch. Việc điều tra dữ liệu ở các nhóm thực vật cho biết có hơn 55 ent-labdan diterpenoid, 30 flavonoid, 8 acid quinic, 4 xanthon và 5 noriridoid hiếm. Trong đánh giá này, chúng tôi chỉ chọn những hợp chất đã công bố về dược học.

Cuối cùng, chúng tôi tập trung vào khoảng 46 hợp chất để bàn luận thêm, thảo luận tập trung về chủng của loài thực vật này. Các khuyến cáo đề cập cho quy trình chiết xuất, nuôi cấy mô và các kỹ thuật tạo rễ và nhân giống trong điều kiện kích thích sinh học để cải tạo ở các nhóm thực vật. Các lĩnh vực nghiên cứu sâu hơn về dược học cũng sẽ được đề cập khi cần.

Đặng Quốc Tuấn, Phạm Thị Lý

47.

PHÂN TÍCH SINH TRẮC HỌC VỀ CÁC THỬ NGHIỆM TIỀN LÂM SÀNG CỦA XUYÊN TÂM LIÊN TRONG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Fitriana HayyuArifah và cs

South African Journal of Botany

Available online 21 December 2021

Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường đã tăng lên theo thời gian. Các cây thuốc, bao gồm xuyên tâm liên như một tác nhân chống đái tháo đường sử dụng phân tích sinh trắc học tập trung vào các quốc gia, tổ chức, nhà xuất bản, tác giả, tài liệu và từ khóa. Thông tin thư mục của các bài báo nghiên cứu và hội nghị liên quan được lấy từ cơ sở dữ liệu Scopus. Tổng cộng, 97 bài báo xuất bản từ năm 1994 đến năm 2021 đã được chọn, bao gồm 376 tác giả và 1270 từ khóa. Dữ liệu được phân tích sinh trắc học bằng Vosviewer 1.6.16. Tổng số 97 bài báo đã xuất bản từ năm 1994 đến năm 2021 đã được chọn. Ấn Độ, Đại học Gadjah Mada (Indonesia), Tạp chí Dân tộc học, và Agung Endro Nugroho (Đại học Gadjah Mada, Indonesia) lần lượt là quốc gia, tổ chức, nhà xuất bản và tác giả có năng suất cao nhất. Phân tích các bài báo có ảnh hưởng nhất, mạng đồng trích dẫn các bài báo có ảnh hưởng nhất, mạng ghép thư mục dựa trên các tác giả, xuyên tâm liên như một loại thuốc chống đái tháo đường là từ hóa thực vật, dược lý và công thức thuốc. Kết quả phân tích của chúng tôi có ý nghĩa đối với các khía cạnh quản lý và lý thuyết về chủ đề này, chẳng hạn như khuyến khích hợp tác nghiên cứu bằng cách phân tích đóng góp của các quốc gia, tổ chức, nhà xuất bản và tác giả và tiết lộ những khuyết thiếu trong nghiên cứu (cơ chế phân tử, độc tính và tác dụng phụ, công thức thuốc, và các thử nghiệm lâm sàng) để chấp nhận thuốc thực vật như một lựa chọn điều trị.

Phạm Đức Tân

48.

CÁC CAO CHIẾT TỪ LÁ XUYÊN TÂM LIÊN CÓ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ GÚT THÔNG QUA VIỆC GIẢM NỒNG ĐỘ ACID URIC VÀ GIẢM VIÊM DO TINH THỂ MONOSODIUM URAT

Eldiza Puji Rahmi và cs

Frontiers in pharmacology. 2021; 12: 787125-787125.

Xuyên tâm liên có tác dụng kháng viêm và kích thích miễn dịch. Nghiên cứu này khảo sát tác dụng hạ huyết áp và kháng viêm của những chiết suất từ lá Xuyên tâm liên, 14-deoxy-11,12-didehydroandrographolid và neoandrographolid đã được định lượng trong cao chiết ethanol 80%  (EtOH80) và cao chiết nước bằng cách sử dụng phân tích sắc ký lỏng hiệu suất cao (HPLC). Hoạt động chống tăng acid uric được đánh giá bằng phương pháp đo quang phổ khả năng ức chế xanthine oxidase (XO) in vitro. Cao chiết có hoạt  tính mạnh nhất  và andrographolid đã được đánh giá thêm trên mô hình chuột gây tăng acid uric máu bởi potassium oxonat để xác định nồng độ acid uric trong huyết thanh, hoạt động XO của gan, tiếp theo là phân tích Western blot đối với yếu tố vận chuyển qua thận URAT1, GLUT9, và OAT1 để khảo sát sự bài tiết acid uric qua thận. Hoạt động kháng viêm được đánh giá bởi thí nghiệm interleukin in vitro đối với các interleukin (IL-1α, IL-1β, IL-6, IL-8), và yếu tố hoại tử khối u (TNF- α) trong tinh thể monosodium urate (MSU) ở người - như tế bào hoạt dịch giống nguyên bào sợi của người (HFLS) sử dụng các kit ELISA, tiếp theo là phân tích Western blot mức độ biểu hiện của MyD88, NLRP3, NF-κB p65, và caspase-1 proteins để khảo sát con đường gây viêm. Thử nghiệm in vivo của cao chiết từ Xuyên tâm liên và andrographolid hoạt động mạnh nhất được thực hiện dựa trên tỷ lệ sưng và sự ức chế giải phóng chất trung gian chống viêm từ dịch khớp của khớp gối chuột do tinh thể MSU gây ra. Kết quả này cho thấy rằng cao chiết  EtOH80 có lượng andrographolid (11,34% w/w) lớn hơn cao chiết nước (1,38% w/w). Trong hoạt động ức chế XO, không có mẫu nào biểu hiện sự ức chế lớn hơn 50%. Tuy nhiên, trên mô hình chuột, cao chiết EtOH80 (200 mg/kg/ngày) và andrographolid (30 mg/kg/ngày) đã giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh và giảm hoạt động XO của gan, giảm mức độ biểu hiện proteins của URAT1 và GLUT9, và phục hồi sự giảm mức OAT1. Trong nghiên cứu kháng viêm in vitro, cao chiết EtOH80 và andrographolid làm giảm đáng kể việc sản xuất IL-1α, IL-1β, IL-6, và TNF-α, cũng như ức chế sự tổng hợp MyD88, NLRP3, NF-κB p65, và caspase-1 theo cách phụ thuộc nồng độ và dường như có thể so sánh với dexamethason. Cao chiết EtOH80 (200 mg/kg/ngày) và andrographolid (30 mg/kg) giảm đáng kể tỷ lệ sưng tấy và  IL-1α, IL-1β, IL-6, và TNF-α trong dịch khớp của mô hình chuột phụ thuộc vào thời gian, có thể so sánh với indomethacin (3 mg/kg/ngày). Kết luận, các phát hiện cho thấy cao chiết EtOH80 có tác dụng chống gút đáng kể bằng cách hạ thấp nồng độ acid uric và ngăn chặn sản xuất chất trung gian chống viêm do hàm lượng andrographolid, điều đó có thể thuận lợi trong điều trị chứng viêm gút.

Nguyễn Hoàng Minh, Chung Thị Mỹ Duyên, Nguyễn Mai Trúc Tiên

 

(Nguồn tin: )