Bản tin dược liệu

BẢN TIN DƯỢC LIỆU SỐ 3 NĂM 2023: SEN VÀ XUYÊN KHUNG

CÁC FLAVONOID TỪ DƯỢC LIỆU SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.): CÔNG DỤNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN, THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CÁC TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Duangjai Tungmunnithum và cs.

Medicines (Basel). 2018; 5(4): 127

Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) đã được sử dụng như một dược liệu quan trọng trong y học cổ truyền từ thời cổ đại, đặc biệt là ở các nước châu Á. Ngày nay, nhiều hợp chất mới đã và đang được phân lập từ Sen (N. nucifera). Hầu hết các nghiên cứu hiện nay về tác dụng dược lý tập trung vào nuciferin, các hợp chất alkaloid và hợp chất phenolic v.v. Tuy nhiên, hiện nay không có đánh giá tổng quan nào về tác dụng dược lý của flavonoid, một trong những chất chuyển hóa thứ cấp tiềm năng của loài này. Do đó, tiếp theo việc mô tả phân loại, nhằm mục đích minh họa và cập nhật sự đa dạng của các hợp chất flavonoid của cây Sen (N. nucifera), chúng tôi phân tích so sánh các thành phần và hàm lượng flavonoid trong các bộ phận khác nhau. Việc sử dụng loài này trong y học cổ truyền và các tác dụng dược lý chính như hoạt tính chống oxy hóa, kháng viêm, chống đái tháo đường, chống béo phì, chống tạo mạch và chống ung thư cũng được trình bày trong các nghiên cứu này.

Phan Thị Trang

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SEN (NELUMBO NUCIFERA) VÀ TÁC DỤNG CHỐNG BÉO PHÌ

Jong Hoon Ahn và cs.

Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters. 2013; 23(12): 3604-3608

Nelumbo nucifera Gaertn. (Nymphaeaceae), thường được gọi là Sen, phân bố rộng khắp Đông Á. Từ lâu, Sen đã được sử dụng làm thực phẩm và thuốc. Nghiên cứu về thành phần hóa học của lá Sen đã phân lập được 13 megastigman (1–13), bao gồm một megastigman mới là nelumnucifosid A (1) và một sesquiterpen eudesman mới là nelumnucifosid B (14), tám alkaloid (15–22) và 11 flavonoid (23–33). Cấu trúc hóa học của các chất này được xác định dựa trên các phương pháp phổ bao gồm phổ 1D, 2D NMR và MS. Hóa học lập thể tương đối và tuyệt đối của các hợp chất lần lượt được xác định bằng phép đo phổ NOESY và CD. Hợp chất 19 22 có tác dụng ức chế đáng kể lipase tuyến tụy, trong khi hợp chất 1516 cho thấy tác dụng ức chế mạnh đối với sự biệt hóa tế bào mỡ. Do đó, lá Sen có tiềm năng như một tác nhân chống béo phì bằng cách ức chế lipase tuyến tụy và sự biệt hóa tế bào mỡ.

Phan Thị Trang

HOA SEN (NELUMBO NUCIFERA) THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH

Pulok K Mukherjee và cs.

Journal of Pharmacy and Pharmacology. 2009; 61(4): 407-422

Nelumbo nucifera Gaertn. (Nymphaeaceae), còn được gọi là cây Sen, là một cây thuốc nổi tiếng. Bài báo này tổng quan về cách sử dụng truyền thống, thành phần hóa học và công dụng chữa bệnh của các phần khác nhau của cây Sen như hạt, thân rễ, lá và hoa. Tổng quan này cũng mô tả các hợp chất khác nhau được phân lập từ các bộ phận khác nhau của cây Sen và các lợi ích chữa bệnh của các thành phần hoạt chất này.

Các bộ phận của cây Sen có nhiều công dụng chữa bệnh khác nhau. Các cao chiết từ thân rễ, hạt, hoa và lá đã được báo cáo là có nhiều tiềm năng chữa bệnh. Nhiều hoạt chất được phân lập từ các bộ phận khác nhau của cây này thuộc các nhóm chất như các alkaloid, flavonoid, glycosid, triterpenoid, vitamin, v.v., tất cả đều có tác dụng chữa bệng riêng. Do vậy, các tác dụng dược lý và các hoạt chất được phân lập từ các bộ phận khác nhau của cây Sen đã được làm sáng tỏ.

Trong tổng quan này, chúng tôi khám phá các kiến thức gần đây về khía cạnh dược phẩm, hóa thực vật và tác dụng dược lý cũng như một số hướng mới cho nghiên cứu về cây Sen.

                                                                             Phan Thị Trang

CÁC HỢP CHẤT TỪ LÁ SEN (NELUMBO NUCIFERA), HOẠT TÍNH KHÁNG SỐT RÉT VÀ KHÁNG NẤM

Agnihotri K. và cs.

Phytochemistry Letters. 2008; 1 (2): 89-93

Từ lá của cây Sen (Nelumbo nucifera) (một loại cây thủy sinh) đã phân lập được một hợp chất mới là 24(R)-ethylcholest-6-ene-5α-ol-3-O-β-D-glucopyranosid (1), cùng với 11 hợp chất đã biết (2–12), cấu trúc các hợp chất được xác định bằng các phương pháp phổ bao gồm 1D- và 2D NMR. Đã quan sát thấy hoạt tính kháng nấm của (R)-roemerin (3) (IC50/MIC = 4,5/10 μg/mL đối với Candida albicans) và hoạt tính kháng sốt rét của (R)-roemerin (3) và N-methylasimilobin (5) (IC50 = 0,2 và 4,8 μg/mL tương ứng đối với chủng D6 và 0,4 và 4,8 μg/mL tương ứng đối với chủng W2). Không có hợp chất nào gây độc tế bào Vero ở nồng độ lên tới 23,8 μg/mL. Dữ liệu NMR cho thấy hợp chất 10-eicosanol (7) và 7,11,15-trimethyl-2-hexadecanon (10) lần đầu tiên được công bố. Một phân tích về mối quan hệ giữa cấu trúc và hoạt tính cho thấy rằng các nhóm thế ở vị trí C-1 và C-2 của alkaloid có khung aporphin rất quan trọng đối với hoạt tính kháng sốt rét.

Phan Thị Trang

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SEN (NELUMBO NUCIFERA)

Kim Ki-Hyun và cs.

Natural Product Sciences. 2009; 15(2): 90-95

Từ cao chiết MeOH của lá Sen (Nelumbo nucifera) đã phân lập được 5 norsesquiterpen, 4 flavonoid, 2 triterpen và 1 alkaloid. Cấu trúc hóa học của chúng được xác định bằng các phương pháp phổ là (E) -3-hydroxymegastigm-7-en-9-on (1), (3S, 5R, 6S, 7E)-Megastigma-7-ene-3,5,6, 9-tetrol (2), dendranthemosid B (3), icarisid B2 (4), sedumosid f1 (5), luteolin (6), quercetin 3-O-β-D-glucuronid (7), quercetin 3-O-β-D-glucosid (8), isorhamnetin 3-O-rutinosid (9), acid alphitolic (10), acid maslinic (11) và N-methylasimilobin (12). Norsesquiterpenoid (1-5) và triterpen (10-11) lần đầu tiên được phân lập từ loài thực vật này. Các hợp chất 610-12 thể hiện độc tính tế bào đáng kể đối với bốn dòng tế bào ung thư ở người thông qua thử nghiệm in vitro bằng phương pháp SRB.

Phan Thị Trang

NUCIFERINE TỪ SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.) LÀM GIẢM NHỒI MÁU CƠ TIM GÂY RA BỞI ISOPROTERENOL TRÊN CHUỘT CỐNG TRẮNG CHỦNG WISTAR

Rajendran HarishKumar và cs.

Biotechnology and Applied Biochemistry, 2022; 69(3): 1176-1189

Nghiên cứu đã đánh giá tác dụng bảo vệ tim mạch của cao chiết methanol và nuciferine từ lá Sen đối với nhồi máu cơ tim (MI) trên chuột cống trắng chủng Wistar gây bởi isoproterenol. Điều trị trước bằng cao chiết lá và nuciferine (tương ứng với 200 và 20 mg/kg) có tác dụng chống lại MI gây ra bởi isoproterenol (85 mg/kg) thông qua tác động làm giảm đáng kể trọng lượng tim; mức độ các marker tim như lactate dehydrogenase và creatine kinase-MB tương tự như ở nhóm chứng. Điều trị bằng cao chiết lá và niciferin có tác dụng làm tăng đáng kể hàm lượng chất chống oxy hóa nội sinh và giảm quá trình peroxy hóa lipid. Các nhóm được điều trị đã cho thấy nhịp tim mỗi phút giảm đáng kể so với nhóm chứng bệnh lý. Nhóm bị MI có biểu hiện bệnh như nhịp tim nhanh, phì đại nhĩ trái và MI cấp với đoạn ST chênh lên trên điện tâm đồ. Những biểu hiện này không xuất hiện ở các nhóm chuột được điều trị. Nghiên cứu mô học đã xác nhận rằng dịch chiết từ lá và nuciferin ngăn chặn sự bất thường về cấu trúc và tình trạng viêm trong mô tim và gan của các nhóm được điều trị. Trong phân tích silico, nuciferin cho thấy tương tác gắn kết mạnh hơn với cả thụ thể adrenergic β1 và β2 so với isoproterenol. Do đó, cao chiết từ lá Sen và chất phân lập nuciferin có thể được sử dụng làm tác nhân bảo vệ tim mạch có nguồn gốc từ thực vật.                            

Nguyễn Văn Hiệp

TÁC DỤNG KHÁNG DÒNG TẾ BÀO UNG THƯ CỔ TỬ CUNG HELA CỦA CÁC ALKALOID BENZYLISOQUINOLIN TỪ CÁNH HOA SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.)

Juthamart Maneenet và cs.

Zeitschrift für Naturforschung. C, A Journal of Biosciences. 2021; 76(9-10): 401-406

Cao chiết ethanol từ cánh hoa Sen (Nelumbo nucifera) có hoạt tính gây độc mạnh trên tế bào ung thư cổ tử cung HeLa người với giá trị PC50 là 10,4 μg/mL. Cao chiết có hoạt tính này đã được sử dụng để nghiên cứu thành phần hóa học. Kết quả đã phân lập được 9 alkaloid benzylisoquinolin (1-9). Các hợp chất được phân lập thể hiện hoạt tính tiềm năng chống lại khả năng nội tại của các dòng tế bào ung thư dung nạp được môi trường thiếu chất dinh dưỡng. Hơn nữa, trong điều kiện thiếu chất dinh dưỡng, (-)-lirinidin (8) gây ra những thay đổi đáng kể về hình thái tế bào HeLa bao gồm sự co cụm tế bào và sự phồng (kén khí) huyết tương dẫn đến chết toàn bộ tế bào trong vòng 10 giờ. Nghiên cứu cơ chế tác dụng đã chứng minh hợp chất số 8 có tác dụng ức chế con đường truyền tín hiệu Akt/mTOR. Hợp chất số 8 cũng gây ra quá trình chết theo chương trình bằng cách thúc đẩy sự hoạt động của caspase-3 và ức chế biểu hiện Bcl-2. Do đó, các alkaloid benzylisoquinolin có thể được coi là một bộ khung đầy hứa hẹn cho sự phát triển thuốc chống ung thư cổ tử cung.

Đinh Thị Minh

PHÂN ĐOẠN GIÀU CHẤT DỄ BAY HƠI TÙ LÁ SEN VÀ CƠ CHẾ TÁC DỤNG CHỐNG LẠI SỰ HÌNH THÀNH HẮC TỐ TRONG TẾ BÀO B16

Hui Teng và cs.

Food Chem, 2020; 15;330:127030

Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định ảnh hưởng của cao chiết lá Sen (Folium nelumbinis) đối với sự hình thành hắc tố sử dụng mô hình nuôi cấy tế bào u ác tính in vitro. Hoạt tính chống ung thư của bốn phân đoạn, bao gồm: ether dầu (PEE), n-hexan (HE), ethanol (EE) và ethyl acetat (EAE) từ lá Sen trên  dòng tế bào B16 (tế bào khối u ác tính C57BL/6J), đã được đánh giá sau 24 và 48 giờ điều trị. Kết quả cho thấy PEE cũng như các phân đoạn giàu chất dễ bay hơi của acid linolenic và ester ethyl của acid linolenic làm giảm đáng kể (với p <0,05) hoạt tính tyrosinase và hàm lượng melanin trong mô hình tế bào khối u ác tính B16. Trong khi đó, PEE và hợp chất chủ yếu của nó đã kích hoạt quá trình apoptosis của các tế bào B16 phụ thuộc vào nồng độ sử dụng. Những kết quả này đã chứng minh rằng PEE có tác dụng hiệu quả chống lại sự hình thành melanin và tyrosinase thông qua sự cảm ứng apoptosis. Ngoài ra, mối quan hệ giữa các phân đoạn giàu chất dễ bay hơi của lá Sen và tác dụng chống ung thư cũng đã được chứng minh.

Nguyễn Văn Hiệp

TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA VÀ CHỐNG VIÊM CỦA LÁ SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.)

Chong Li và cs.

Oxidative Medicine and Cellular Longevity. 2021; 2021: 8375961

Mục đích của nghiên cứu này là xác định các thành phần có hoạt tính sinh học trong dịch chiết flavonoid từ lá sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) (LLFE) và đánh giá hoạt tính chống oxy hóa, kháng viêm in vitroin vivo của LLFE. Các flavonoid trong LLFE được xác định bằng phương pháp UHPLC-MS/MS. Tác dụng bảo vệ tổn thương tế bào 293T gây bởi H2O2 (0,3 mmol/L) của LLFE được đánh giá bằng thử nghiệm MTT và hoạt tính chống oxy hóa được đánh giá bằng các kít thử nghiệm. Chúng tôi đã nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa và kháng viêm của LLFE trên mô hình chuột bị lão hóa gây bởi D-Gal/LPS (30 mg/kg và 3 μg/kg). Chúng tôi cũng tiến hành đánh giá chỉ số của các cơ quan chính, những thay đổi bệnh lý ở gan, phổi và thận, chỉ số chức năng gan, chỉ số sinh hóa, mức độ cytokin và mức độ biểu hiện mRNA trong huyết thanh và gan. Kết quả cho thấy LLFE chứa baicalein, kaempferol, kaempferid, quercetin, isorhamnetin, hyperosid, lespenephryl và rutin. LLFE có tác dụng làm giảm thiểu các tác động do oxy hóa gây ra bởi các tế bào 293T, làm tăng các nồng độ SOD, CAT, GSH và GSH-Px, đồng thời giảm nồng độ MDA. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy LLFE làm giảm tổn thương oxy hóa và viêm ở chuột bị tổn thương, ức chế sự tăng AST, ALT, MDA và NO, đồng thời làm tăng mức độ SOD, CAT, GSH và GSH-Px, điều hòa tăng các IL-10 và IL -12, và điều hòa giảm các cytokin tiền viêm IL-6, IL-1β, TNF-α và IFN-γ. Hơn nữa, biểu hiện của mRNA liên quan đến tác dụng chống oxy hóa và kháng viêm phù hợp với các kết quả trên.

                             Đinh Thị Minh

TÁC DỤNG ĐIỀU HÒA CỦA CÁC OLIGOSACCHARID CẤU TRÚC KHÁC NHAU TỪ HẠT SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.) ĐỐI VỚI HỆ VI KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT VÀ CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG TĂNG SINH ĐỐI VỚI BIFIDOBACTERIUM IN VIVOIN VITRO

Ma X. và cs.

Food Chemistry. 2023; 419: 136057.

Các monome oligosaccharid từ hạt sen tự nhiên (LOS: LOS3-1, LOS3-2 và LOS4) được điều chế bằng phương pháp sắc ký điều chế và được đánh dấu hydroxyl bằng fluorescein isothiocyanate (FITC). Các đặc tính prebiotic của LOS nhờ hệ vi sinh vật đường ruột của chuột Balb/C đực in vivoin vitro đã được nghiên cứu. Kết quả thí nghiệm in vivo cho thấy LOS4 có thể làm tăng đáng kể mức tiêu thụ thực phẩm trung bình hàng ngày, cân nặng, chỉ số gan và làm tăng mật độ của BacteroidesBifidobacterium cho chuột (p <0,05). Ngoài ra, LOS4 cũng có tác dụng tăng sinh đáng kể đối với chủng Bifidobacterium adolescentisBifidobacterium longum in vitro (p < 0,05). Quan sát bằng kính hiển vi đồng tiêu laser cho thấy vị trí tương tác giữa LOS4-FITC và Bifidobacterium adolescentis nằm bên ngoài và bên trong tế bào, được hoàn thành trong vòng 1 giờ. Mối quan hệ giữa cấu trúc của LOSs và prebiotic của hệ vi khuẩn đường ruột (đặc biệt là Bifidobacterium) và mở rộng kiến thức về ảnh hưởng của mức độ polymer hóa carbohydrate (DP) và liên kết glycosid với tính chọn lọc lên men của vi khuẩn đã được nghiên cứu.

Lê Thị Bích Nhài

DỮ LIỆU CÁC CHẤT CHUYỂN HÓA KHÔNG KHÔNG GẮN ĐÍCH CỦA CÁC THÀNH PHẦN DỄ BAY HƠI VÀ KHÔNG BAY HƠI CỦA HOA SEN AI CẬP (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.) SỬ DỤNG UHPLC/PDA/ESI-MS VÀ GC/MS VI CHIẾT PHA RẮN (SPME) LIÊN QUAN ĐẾN TÁC DỤNG CHỐNG LÃO HÓA VÀ CHỐNG VIÊM

Younis I. Y. và cs.

Industrial Crops and Products.2023; 197: 116561.

Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) là một thành viên duy nhất của họ Nymphaeaceae và là một trong những cây công nghiệp quan trọng nhất có giá trị văn hóa và dược liệu, đặc biệt là trong các loại thuốc thảo dược truyền thống. Hương thơm tuyệt vời của những bông hoa Sen màu hồng đã được sử dụng trong nhiều sản phẩm mỹ phẩm, nhưng ít được nghiên cứu. Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả đặc tính hương thơm của hoa Sen bằng cách sử dụng vi chiết xuất pha rắn kết hợp với GC/MS. Tổng cộng có 33 hợp chất dễ bay hơi thuộc một số nhóm đã được xác định với cineole lần đầu tiên được ghi nhận có trong hoa Sen và có khả năng góp phần tạo nên mùi hương của Sen. Bộ dữ liệu các chất chuyển hóa của các thành phần không bay hơi trong lá, hoa và hạt đã được thiết lập bằng cách sử dụng phân tích có độ phân giải cao là sắc ký lỏng hiệu năng cực cao-khối phổ (UPLC-MS). Dữ liệu dựa trên MS đã cung cấp chú thích của hơn 60 chất chuyển hóa thứ cấp với hai glycoalkaloid mới được báo cáo cùng với các anthocyanin trong hoa. Phân tích thành phần chính của bộ dữ liệu UPLC-MS cho thấy hoa thể hiện hệ chuyển hóa (metabolome) khác biệt so với hạt và lá. Cuối cùng, cao chiết hoa đã thể hiện tác dụng chống lão hóa và kháng viêm đầy hứa hẹn, cung cấp một cái nhìn sâu sắc mới về sự kết hợp của hoa Sen trong các công thức mỹ phẩm công nghiệp.

Lê Thị Bích Nhài

CHIẾT XUẤT XANH (GREEN EXTRACTION) CÁC HỢP CHẤT PHENOLIC TỪ LÁ SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN) BẰNG CÁCH SỬ DỤNG DUNG MÔI EUTECTIC SÂU: TỐI ƯU HÓA QUY TRÌNH VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA

Yan J. và cs.

Separations. 2023; 10(5): 272

Các dung môi eutectic sâu tự nhiên (NDES) được sử dụng để chiết xuất đồng thời flavonoid và polyphenol từ lá sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) và quy trình chiết xuất được tối ưu hóa để cung cấp tư liệu cho việc phát triển và sử dụng lá Sen một cách hiệu quả. Các dung môi eutectic sâu (DES) với hiệu suất chiết flavonoid và polyphenol cao nhất đã được sàng lọc từ 19 tổ hợp NDES khác nhau. Phương pháp bề mặt đáp ứng được sử dụng để tối ưu hóa quá trình chiết xuất. Sau khi thiết kế hợp lý, acid lactic/glycerol (tỷ lệ mol 1:2) DES được chọn làm dung môi chiết tối ưu và các thông số chiết tối ưu như sau: hàm lượng nước (29%), tỷ lệ rắn-lỏng (37:1 mL/g), thời gian chiết (61 phút) và nhiệt độ chiết (53 °C). So với chiết xuất nước truyền thống hoặc chiết xuất ethanol, hệ dung môi eutectic này đã cải thiện hiệu suất chiết flavonoid (126,10 mg/g) và polyphenol (126,10 mg/g). Bằng phân tích LC–MS, đã xác định 19 hợp chất flavonoid hoặc axit hữu cơ với công thức cấu trúc hợp chất đã biết trong chiết xuất DES của lá Sen. Bằng cách so sánh khả năng thu dọn gốc tự do và khả năng khử toàn phần, chiết xuất lá Sen bằng phương pháp NDES vượt trội hơn cả chiết xuất bằng ethanol và chiết xuất bằng nước. Đây là một phương pháp chiết xuất xanh, thân thiện với môi trường và hiệu quả đối với các chất chống oxy hóa từ lá Sen.

Lê Thị Bích Nhài

CÁC ALKALOID KHÁNG VIÊM TỪ LÁ SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.)

Lin H. Y. và cs.

European Food Research and Technology. 2023; 249(3): 739-748.

Hoa Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) là một loại cây thủy sinh lâu năm; và lá Sen được sử dụng làm thực phẩm và trà thảo dược ở châu Á, trong khi các alkaloid được nhận định là thành phần quan trọng. Alkaloid tổng số (TA), các phenolic alkaloid (PA) và không phải PA từ lá Sen cho thấy có tác dụng ức chế đối với gốc tự do 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) và sự sản xuất oxit nitric (NO) gây bởi lipopolysaccharit (LPS) trong đại thực bào RAW 264.7. Năm alkaloid đã được phân lập và xác định là asimilobine (1), roemerine (2), lysicamine (3), nuciferine (4) và N-methylcoclaurine (5). Trong số đó, các hợp chất 12 thể hiện tiềm năng như những chất dập tắt NO trực tiếp trong khi hợp chất 5 có tác dụng dập tắt gốc tự do DPPH cao nhất. Hợp chất 5 cũng ức chế quá trình sản xuất NO với giá trị IC50 là 6 μM thông qua việc làm giảm biểu hiện NO synthase (iNOS) trong đại thực bào RAW 264.7 bị cảm ứng bởi LPS. Hợp chất 2 3 ức chế sản xuất NO (giá trị IC50 tương ứng là 21 và 25 μM) cũng như ức chế các biểu hiện của iNOS và cyclooxygenase (COX)-2. Hơn nữa, hợp chất 5 chiếm 27,5% trong TA qua phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), cho thấy có vai trò chính cho các hoạt tính này. Ngoài ra, không có độc tính tế bào rõ ràng nào được quan sát thấy ở các nồng độ được thử nghiệm. Nghiên cứu đã cho thấy rằng chiết xuất alkaloid và các thành phần riêng lẻ có thể là những thành phần chức năng có giá trị từ lá Sen.

Lê Thị Bích Nhài

CÁC DẪN XUẤT PHTHALID TỪ XUYÊN KHUNG (LIGUSTICUM CHUANXIONG)

Xu Zhang và cs.

RSC Advances. 2017; 7: 37478-37486

Mười một dẫn xuất phthalid mới (1-11) đã được phân lập từ thân rễ Xuyên khung (Ligusticum chuanxiong). Đặc biệt trong các dẫn xuất phthalid hợp chất 12 có chứa một phân tử acid mercaptopropionic. Tất cả các cấu trúc, bao gồm cả cấu hình tuyệt đối, đều được xác định bằng các phổ UV, IR, HRESIMS, NMR một chiều, hai chiều; và so sánh phổ lưỡng sắc tròn điện tử (ECD) tính toán được với phổ thực nghiệm. Kết quả thử hoạt tính sinh học cho thấy hợp chất 4 có tác dụng bảo vệ thần kinh ở mức độ vừa phải trên mô hình tế bào u nguyên bào thần kinh người SH-SY5Y bị tổn thương bởi H­2O2 và bởi sự thiếu hụt oxy glucose (OGD).

Nguyễn Thị Thu Trang

TỔNG QUAN VỀ THÂN RỄ XUYÊN KHUNG (LIGUSTICUM CHUANXIONG HORT)

Zhejie Chen và cs.

Food and Chemical Toxicology. 2018; 119: 309-325

Rễ Xuyên khung (trong tiếng Trung Quốc được gọi là Chuanxiong, CX) là phần thân rễ khô của loài Ligusticum chuanxiong Hort) một loại dược liệu cổ truyền rất phổ biến có thể sử dụng làm thực phẩm. Xuyên khung là một vị thuốc được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền ở Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Xuyên khung có tác dụng rất tốt trong điều trị các bệnh lý về tim mạch và mạch máu não; nên cũng được dùng làm nguyên liệu chính trong món soup để sử dụng thường xuyên nhằm nâng cao sức khỏe. Dựa trên các kiến thức cổ truyền, rất nhiều nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau đã được thực hiện trong các thập kỷ qua. Tuy nhiên chưa có tổng quan nào hệ thống lại các kết quả đạt được, đã công bố. Mục đích bài tổng quan này là cập nhật thông tin về thực vật, việc sử dụng trong dân gian, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, độc tính của loài cây này để xác định tiềm năng trong điều trị và định hướng các cơ hội nghiên cứu trong tương lai. Cho đến nay, có khoảng 174 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc từ Xuyên khung, trong đó các phthalid và alkaloid được cho là hoạt chất chính tạo nên các tác dụng dược lý như chống thiếu máu não, chống thiếu máu cơ tim, bảo vệ mạch máu, chống huyết khối, chống tăng huyết áp, chống xơ vữa động mạch, chống co thắt, kháng viêm, chống ung thư, chống oxy hóa và chống hen suyễn. Mặc dù vậy, do việc trồng trọt chưa được chuẩn hóa, chất lượng dược liệu không ổn định, kỹ thuật bào chế còn lạc hậu nên Xuyên khung vẫn còn kém phát triển theo hướng công nghiệp hiện đại.

Nguyễn Thị Thu Trang

TỔNG QUAN VỀ HÓA HỌC VÀ DƯỢC LÝ CỦA XUYÊN KHUNG (LIGUSTICUM CHUANXIONG HORT)

Xia Ran và cs.

Pharmaceutical Biology. 2011; 49(11): 1180–1189

Bối cảnh: Ligusticum chuanxiong Hort (LC; Umbelliferae) (Xuyên Khung) là một cây thuốc có công hiệu, đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều năm để điều trị các bệnh khác nhau bằng cách kết hợp với các dược liệu khác của Trung Quốc. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu khoa học về Xuyên Khung được công bố trong thập kỷ vừa qua, nhưng xuất hiện rải rác trên nhiều ấn phẩm khác nhau. Bài báo này nhằm tổng quan lại các nghiên cứu về hóa học và dược lý của Xuyên khung trong thập kỷ qua.

Mục tiêu: Mục tiêu của tổng quan này là tập hợp hầu hết các nghiên cứu khoa học hiện có về Xuyên khung, đánh giá hiệu quả và cơ chế tác dụng.

Phương pháp: Thông tin từ 82 tài liệu được liệt kê trong tổng quan này được tổng hợp bằng cách sử dụng các cơ sở dữ liệu chính như Medline, Elsevier, Springer, Pubmed và Scholar.

Kết quả: Các hợp chất trong Xuyên khung có thể được chia làm 5 loại gồm tinh dầu (EO), các alkaloid, acid phenolic, phthalid lacton và các thành phần khác. Rất nhiều nghiên cứu dược lý đã được thực hiện, chủ yếu tập trung vào tác dụng trên tim mạch và mạch máu não, chống oxy hóa, bảo vệ thần kinh, chống xơ hóa, giảm đau, chống viêm, và tác dụng chống ung thư.

Kết luận: Tóm lại, một số lượng lớn các nghiên cứu dược lý và hóa học trong 10 năm qua đã chứng minh tiềm năng chữa bệnh to lớn của Xuyên khung. Như vậy rõ ràng, Xuyên khung là một thảo mộc được sử dụng rộng rãi hiện nay và còn có tiềm năng lớn trong tương lai. Các tài liệu cho thấy rõ ràng rằng Xuyên khung với các tác dụng điều trị tốt có khả năng phát triển như một phương thuốc thảo mộc có tác dụng adaptogen hiệu quả.

 

Nguyễn Thị Thu Trang

 

CÁC DẪN XUẤT PHTHALID MỚI ĐƯỢC XÁC ĐỊNH TỪ LIGUSTICUM CHUANXIONG (XUYÊN KHUNG)

Jun Yang và cs.

Chinese Medicine. 2016; 11(10): 1-7

Giới thiệu: Ligusticum chuanxiong Hort. (Xuyên khung) là một vị thuốc nổi tiếng của Trung Quốc, các nghiên cứu về thành phần hóa học là rất quan trọng để giải thích cho cơ chế tác dụng và kiểm soát chất lượng. Nghiên cứu này nhằm mục đích khảo sát thành phần hóa học của thân rễ khô Xuyên khung.

Phương pháp: Thân rễ khô của Xuyên khung được chiết xuất với ethanol 60%, từ dịch chiết cô đặc sử dụng cột siliga gel, octadecyl silane và Sephadex LH-20 sau đó là sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) điều chế và bán điều chế để phân lập các hợp chất tinh khiết. Cấu trúc của các hợp chất được chứng minh bằng các phương pháp HR-ESI-MS, UV, IR. NMR một chiều và NMR hai chiều. Cấu hình tuyệt đối được xác định bằng phương pháp của Mosher có điều chỉnh.

Kết quả: Sáu dẫn xuất phthalid mới là (+)/(−) chuanxiongin A–F (1–6) cùng với bốn phthalid đã biết (7-10) được phân lập từ Xuyên khung. Tất cả các hợp chất mới (1–6) đều xuất hiện dưới dạng cặp đồng phân đối quang. Việc phân tách đồng phân đối quang từ hợp chất 1 đã thành công nhờ sử dụng phương pháp HPLC với cột bất đối. Cấu hình tuyệt đối của (-)-1 được xác định bằng phương pháp Mosher cải tiến.

Kết luận: Tóm lại, 6 dẫn xuất phthalid mới (1-6) được phân lập từ Xuyên khung là các ester của acid béo phthalid. Chúng có cấu trúc tương tự nhau và được đặc trưng bởi quá trình acyl hóa acid béo ở vị trí 6-OH hoặc 7-OH.

Nguyễn Thị Thu Trang

TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC, TÁC DỤNG SINH HỌC VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG THÂN RỄ XUYÊN KHUNG

Jinhui Shi và cs.

Journal of China Pharmaceutical Sciences. 2020; 29(11): 755-779

Thân rễ Xuyên khung là một loại thuốc thảo mộc được sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc từ 2000 năm qua. Thân rễ Xuyên khung bao gồm các thành phần tinh dầu dễ bay hơi, lacton phthalid, acid phenolic, polysaccharid và các hợp chất khác. Cho đến nay đã có hơn 149 hợp chất được phân lập và xác định cấu trúc từ thân rễ Xuyên khung, trong đó có một số hợp chất được báo cáo có những tính chất sinh học đầy hứa hẹn đối với các bệnh liên quan đến rối loạn hệ tim mạch và hệ thần kinh trung ương, bên cạnh các tác dụng chống ung thư và chống oxy hóa. Việc điều hòa các chất trung gian gây viêm và các yếu tố gây chết tế bào theo chương trình được cho là góp phần vào hoạt tính sinh học của Xuyên khung. Các phương pháp phân tích như HPLC, GC và UPLC được sử dụng để đánh giá chất lượng thân rễ Xuyên khung. Trong báo cáo này, thời gian thu hoạch, môi trường sống, phương pháp chế biến và bảo quản, các yếu tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng thân rễ Xuyên khung cũng đã được thảo luận. Các phương pháp kiểm soát chất lượng toàn diện cần được phát triển để đảm bảo việc sử dụng thân rễ Xuyên khung an toàn, chất lượng và hiệu quả. Ở đây, chúng tôi đã thu thập và phân tích tài liệu về thân rễ Xuyên khung được xuất bản trên CNKI, ScienceDirect, Springer link, Wiley và PubMed trong hai thập kỷ qua và các thông tin cập nhật về thân rễ Xuyên khung đã được cung cấp trong bài báo này. Chúng tôi đề xuất ligustilid, butylidenephthalid và tổng senkyunolid làm các chất đánh đánh dấu hóa học để đánh giá chất lượng thân rễ Xuyên khung. Ngoài ra, ảnh hưởng của tình trạng đất trồng, phương pháp chế biến cũng như các triển vọng nghiên cứu trong tương lai cần được đánh giá thêm.

Nguyễn Thị Thu Trang

TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA CÁC ALKALOID TOÀN PHẦN TỪ RỄ XUYÊN KHUNG (ligusticum striatum)

Zhong-Hui Pu và cs.

Natural Product Research. 2022; 36(13): 3489-3506

Rễ Xuyên khung là phần rễ phơi khô của loài Ligusticum striatum DC, một cây thuốc y học cổ truyền Trung Quốc (TCM) phân bố ở tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc, có hiệu quả trong việc thúc đẩy lưu thông máu, loại bỏ huyết khối và giảm đau. Alkaloid toàn phần từ thân rễ Xuyên khung (RCXTAs) là một trong những thành phần chính đặc trưng với tác dụng chống đau nửa đầu, bảo vệ thần kinh, bảo vệ tim mạch và các bệnh về tim mạch và mạch máu não khác. Trong những năm qua, công nghệ phát triển nhanh chóng đã nâng cao một số chỉ tiêu của alkaloid toàn phần từ thân rễ Xuyên khung. Mục đích của tổng quan này làm sáng tỏ những tiến bộ gần đây trong phân tích hóa học và tác dụng sinh học của alkaloid toàn phần từ thân rễ Xuyên khung, đồng thời nêu bật những cơ hội mới.

Nguyễn Thị Thu Trang

DỊCH CHIẾT XUYÊN KHUNG (LIGUSTICUM WALLICHII) ỨC CHẾ BIỂU HIỆN CỦA IL-1β SAU NHỒI MÁU CƠ TIM (AMI) Ở CHUỘT CỐNG TRẮNG

Zhuo Yuan và cs.

Evid Based Complement Alternat Med; 2014;2014:620359

Nghiên cứu này đánh giá tác dụng của cao chiết Xuyên khung (Ligusticum wallichii) đối với biểu hiện IL-1β trong cơ tim và hệ thần kinh trung ương sau nhồi máu cơ tim. Chuột gây nhồi máu cơ tim (AMI) được điều trị bằng cao chiết Xuyên khung. Một loạt các xét nghiệm đã được sử dụng để phát hiện ảnh hưởng của cao chiết Xuyên khung đối với kích thước vùng nhồi máu, phân suất tống máu thất trái, biểu hiện của TLR-4, NF-κB và IL-1β trong cơ tim, biểu hiện IL-1β trong huyết thanh và vùng dưới đồi, và biểu hiện NPY ở vùng dưới đồi. Chúng tôi quan sát thấy rằng cao chiết Xuyên khung có tác dụng cải thiện phân suất tống máu thất trái và giảm sự mở rộng vùng nhồi máu sau AMI, bằng cách ức chế sự biểu hiện của IL-1β trong cơ tim, huyết thanh và vùng dưới đồi. Cao chiết Xuyên khung làm giảm biểu hiện IL-1β trong cơ tim thông qua cơ chế điều hòa con đường tín hiệu TLR4-NF-κB và ức chế IL-1β ở vùng dưới đồi bằng cách điều chỉnh biểu hiện NPY mRNA.                      

 

Nguyễn Thị Lý

CƠ CHẾ PHÂN TỬ CỦA XUYÊN KHUNG (LIGUSTICUM WALLICHII) ĐỂ CẢI THIỆN XƠ PHỔI VÔ CĂN: NGHIÊN CỨU DƯỢC LÝ MẠNG LƯỚI (NETWORK PHARMACOLOGY) VÀ DOCKING PHÂN TỬ

Xiaozheng Wu và cs.

Medicine (Baltimore). 2022; 101(6): e28787

Đặt vấn đề: Hiện tại, không có bằng chứng cho thấy bất kỳ loại thuốc nào khác ngoài ghép phổi có thể điều trị hiệu quả bệnh xơ phổi vô căn (Idiopathic Pulmonary Fibrosis, IPF). Xuyên khung (Ligusticum wallichii) đã được sử dụng rộng rãi trong điều trị các loại u xơ hóa khác nhau. Nghiên cứu này nhằm sử dụng dược lý mạng lưới dược lý học và docking phân tử để tìm cơ chế dược lý của Xuyên khung (Ligusticum wallichii) trong cải thiện IPF.

Vật liệu và phương pháp: Các thành phần hóa học chính và đích tác dụng của Xuyên khung được lấy từ cơ sở dữ liệu TCMSP, Swiss Target Prediction và Phammapper, và các đích được quy định thống nhất trong cơ sở dữ liệu protein Uniprot sau khi kết hợp. Các mục tiêu điều trị chính của IPF thu được thông qua cơ sở dữ liệu Gencards, OMIM, TTD và DRUGBANK, và phân tích tương tác protein được thực hiện bằng cách sử dụng String để xây dựng mạng PPI. Nền tảng Metascape được sử dụng để phân tích các quá trình và con đường sinh học liên quan, và phần mềm Cytoscape3.8.2 đã được sử dụng để xây dựng mạng "thành phần-đích IPF- con đường". Docking phân tử được thực hiện thông qua phần mềm Auto Dock.

Kết quả: Các hoạt chất của  Xuyên khung là myricanon, wallichilid, perlolyrin, senkyunon, mandenol, sitosterol và FA. Các đích tác dụng để cải thiện IPF là MAPK1, MAPK14, SRC, BCL2L1, MDM2, PTGS2, TGFB2, F2, MMP2, MMP9, … Việc xác định docking phân tử cho thấy ái lực kết nối phân tử của các hợp chất trong Xuyên khung (myricanon, wallichilid, perlolyrin) là < 0 với MAPK1, MAPK14 và SRC. Perlolyrin có khả năng liên kết phân tử mạnh nhất và khả năng liên kết của perlolyrin với SRC (-6,59 kJ/ mol) đặc biệt nổi bật. Cơ chế cải thiện IPF của Xuyên khung chủ yếu được tác động thông qua các con đường trong ung thư, các proteoglycan trong ung thư và kháng nội tiết...

Kết luận: Nghiên cứu này đã xác định sơ bộ các đích phân tử và các cơ chế cải thiện IPF của Xuyên khung.                                                             

Nguyễn Thị Lý

NHŨ TƯƠNG DẦU KÍCH THƯỚC SUBMICRON CỦA SẮN DÂY XẺ THÙY -XUYÊN KHUNG KẾT HỢP THUỐC VÀ CHẤT BỔ TRỢ

Fan XY và cs.

China Journal of Chinese. 2021; 46(17): 4410-4416

Nghiên cứu này chủ yếu dựa trên khả năng tương thích của rễ Sắn dây (Puerariae lobatae) và thân rễ Xuyên khung (Chuanxiong) để điều chế nhũ tương kích thước submicron (siêu hiển vi) và đánh giá các đặc tính của nó. Đầu tiên, các giản đồ giả ba pha được vẽ bằng phương pháp nhỏ giọt, với chỉ số pha dầu là dầu Xuyên khung và chỉ số diện tích vùng vi nhũ tương. Trên cơ sở này, chất nhũ hóa và chất đồng nhũ hóa phù hợp đã được sàng lọc để điều chế nhũ tương dầu Xuyên khung. Sau đó, công thức tải dầu nhiều nhất được chọn. Cuối cùng, puerarin thay thế một phần chất nhũ hóa và chất đồng nhũ hóa để giảm hàm lượng tá dược, tạo thành nhũ tương dầu Puerarin- Xuyên khung có sự kết hợp giữa thuốc và chất bổ trợ. Kích thước hạt, điện thế zeta, độ ổn định khi ly tâm và độ ổn định bảo quản đã được xác định, đồng thời nghiên cứu khả năng giải phóng dược chất in vitro bằng phương pháp túi thẩm tích, dựa vào đó lượng nhũ tương submicron tạo thành được đánh giá một cách toàn diện. Phương pháp đã được chứng minh là khả thi để điều chế nhũ tương dầu kích thước submicron Xuyên khung, trong đó sử dụng dầu thầu dầu polyoxyetylen (EL-40) làm chất nhũ hóa và không chứa chất đồng nhũ hóa. Công thức tải dầu tối đa được xác định là Xuyên khung∶EL-40∶Nước là 3∶7∶90. Hơn nữa, puerarin đã thay thế thành công tới 10% chất nhũ hóa trong nhũ tương submicron. Cuối cùng, công thức tối ưu được xác định là Puerarin- Xuyên khung∶EL-40∶nước là 7∶30∶63∶900. Kết quả đánh giá nhũ tương submicron tạo thành đã chứng minh kích thước giọt trung bình là 333,9 nm; PDI 0,26 và điện thế zeta là 10,12 mV. Nhũ tương submicron tạo được có độ ổn định khi ly tâm tốt và không xuất hiện bất kỳ hiện tượng không ổn định nào như tách lớp hay kết tủa trong thời gian trong 50 ngày. Việc đánh giá khả năng giải phóng thuốc in vitro chỉ ra rằng nhũ tương submicron có khả năng giải phóng thuốc hoàn toàn. Nhũ tương dầu Puerarin- Xuyên khung được điều chế trong nghiên cứu này có chất lượng ổn định và ở một mức độ nào đó làm tăng khả năng hòa tan của puerarin cùng với tác dụng giải phóng kéo dài. Nghiên cứu này cung cấp ý tưởng cho ứng dụng lâm sàng của puerarin.

Hoàng Thị Diệu Hằng

PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ, ĐẶC TÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ AN TOÀN CỦA LIPOSOME TINH DẦU XUYÊN KHUNG (LIGUSTICUM CHUANXIONG) TRONG ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG DO THIẾU MÁU CỤC BỘ-TÁI TƯỚI MÁU NÃO

Yu Long và cs.

Food and Chemical Toxicology. 2023; 175: 113723

Xuyên khung (Ligusticum chuanxiong Hort.) có nhiều tác dụng dược lý được ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau, trong đó thành phần tinh dầu của Xuyên khung (CXEO) được coi là thành phần quan trọng đóng vào các tác dụng này. Ngoài một số đặc tính hấp dẫn, CXEO bị hạn chế trong việc ứng dụng do dễ bay hơi và độ hòa tan thấp. Liposome là các túi gồm nhiều lớp lipid kép đồng tâm được sắp xếp xung quanh môi trường nước. Do đó, nghiên cứu này nhằm mục đích bào chế liposome chứa CXEO ổn định (CXEO-LP) để cải thiện các đặc tính trên. CXEO-LP được điều chế bằng phương pháp phân tán màng phim mỏng và tối ưu hóa. Kết quả cho thấy CXEO-LP có khả năng phân tán tốt. Sau đó, khả năng giải phóng in vitro và tác dụng chống oxy hóa của CXEO-LP đã được nghiên cứu. CXEO-LP có tác dụng giải phóng chậm và chống oxy hóa, cho thấy CXEO-LP có thể là một loại thuốc tiềm năng để điều trị tổn thương do thiếu máu cục bộ - tái tưới máu não (CIRI). Thử nghiệm độc tính niêm mạc mũi và thử nghiệm độc tính cấp cho thấy CXEO-LP không có độc tính rõ ràng đối với các mô khoang mũi, tim, gan, lá lách, phổi và thận. Các nghiên cứu về dược lực học cho thấy CXEO-LP cải thiện đáng kể những khiếm khuyết thần kinh do thiếu máu não cục bộ và bệnh lý não ở mô hình chuột bị CIRI so với CXEO sau khi nhỏ mũi. Nhìn chung, nghiên cứu này cho thấy rằng CXEO-LP dễ được điều chế và có khả năng giải phóng liên tục hoạt chất, đồng thời có triển vọng phát triển trong điều trị CIRI.

Hoàng Thị Diệu Hằng

SO SÁNH CÁC THÀNH PHẦN DỄ BAY HƠI GIỮA BỐN LOẠI XUYÊN KHUNG (LIGUSTICUM CHUANXIONG) BỞI HS-SPME-GC-MS

Shiwei Huang và cs

Processes. 2023; 11(1): 196

Xuyên khung (Chuanxiong, CX, Ligusticum chuanxiong), Xuyên khung Nhật Bản (Japanese Chuanxiong, JCX, Cnidium officinale), Fuxiong (FX, Ligusticum sinense 'Fuxiong'), và Jinxiong (JX, Ligusticum sinense 'Jinxiong') là các loại dược liệu thơm được sử dụng ở Trung Quốc, Nhật Bản và các vùng khác. Với hình thái và mùi hương tương tự nhau, việc sử dụng các loại dược liệu này dễ gây nhầm lẫn. Nghiên cứu này so sánh các thành phần dễ bay hơi của các loại dược liệu này để xác định ứng dụng y học. Phương pháp vi chiết pha rắn kết hợp sắc ký khí ghép khối phổ tứ cực ba lần được sử dụng để phân tách, xác định và định lượng các hợp chất trong thành phần dễ bay hơi của bốn loại dược liệu. Tổng cộng có 128 hợp chất bay hơi đã được xác định và định lượng trong 23 mẫu dược liệu. Tổng số 106, 115, 116 và 120 hợp chất lần lượt được phát hiện trong thành phần dễ bay hơi của CX, JCX, FX và JX, với hàm lượng trung bình lần lượt là 4,80; 7,12; 7,67 và 12,0 μg/g. Các thành phần và hàm lượng của các hợp chất chính đã được xác định là khác nhau giữa các loại dược liệu. Phân tích biệt thức kết hợp với bình phương tối thiểu từng phần trực giao và phân cụm theo thứ bậc cho thấy bốn loại cây nằm trong các khu vực hoặc cụm hạn chế khác nhau. Có thể kết luận rằng các thành phần dễ bay hơi trong bốn loại dược liệu nói chung là tương tự nhau, nhưng hàm lượng của các hợp chất chính là khác nhau. Các loại dược liệu này nên được phân biệt rõ ràng khi sử dụng.

Hoàng Thị Diệu Hằng

KHẢ NĂNG THÍCH NGHI CỦA  SEN (Nelumbo Nucifera Gaertn) CANH TÁC Ở PHILIPPINES

Rivera J.M.  và cs.

Philippine Journal of Crop Science. 2020; 43(1)

Sen (Nelumbo Nucifera Gaertn) là một loại cây thủy sinh lâu năm sinh trưởng ở đầm lầy, hồ và ao. Nó cũng có thể được trồng dưới dạng canh tác trong các thùng chứa. Về cơ bản, tất cả các bộ phận của cây sen đều có thể ăn được và được biết là có một số lợi ích về mặt y học. Việc nhân giống sen ở Philippines rất hạn chế. Phillipines với những vùng nước rộng lớn bao gồm một số môi trường trồng lúa, việc trồng sen có thể mở ra cơ hội tạo thêm nguồn thực phẩm và thu nhập cho các vùng nông thôn. Các thí nghiệm trong chậu và ngoài đồng về đánh giá khả năng thích nghi của cây sen trong điều kiện của Philippines đã được tiến hành tại Trạm thí nghiệm trung ương  PhilRice Maligaya, Thành phố Khoa học Muñoz, Nueva Ecija [Philippines] bắt đầu từ năm 2017. Kết quả đã cho thấy hạt sen xử lý nảy mầm khoảng 5 ngày trước khi trồng trong thùng trong khi hạt sen xử lý nảy mầm khoảng 7 ngày là tốt trước khi trồng ngoài đồng. Cây sen trồng ngoài ruộng cao 103 cm, đường kính lá 44 cm ở thời điểm 115 ngày sau trồng. Cây sen trồng trong thùng  cao 65 cm, đường kính lá 18 cm. Một cây sen cho từ 4 - 15 thân rễ với đường kính từ 19 –- 23 mm trong điều kiện đồng ruộng. Đất sét là được phát hiện là môi trường trồng sen tốt hơn so với đất vườn

Hoàng Thị Sáu

MỘT MÔ HÌNH TIẾP CẬN TÍCH HỢP ĐỂ BẢO TỒN NGUỒN GENSEN CHÂU Á (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.)

Ravi Gowthami và cs.

Genetic Resources and Crop Evolution. 2021; 68: 1269 – 1282

Sen châu Á (Nelumbo nucifera Gaertn.) là một trong những loài thủy sinh bản địa làm cảnh có tính thẩm mỹ nhất, có các tính trạng sinh học và dinh dưỡng độc đáo. Hạt sen là biểu tượng của sự vĩnh cửu do tuổi thọ vượt trội, được biết là tồn tại trong tự nhiên tới 1300 năm.Lá cản bụi bẩn và nước bằng hiện tượng siêu kỵ nước và hoa tạo ra nhiệt bằng cách điều hòa nhiệt độ để tăng khả năng thụ phấn thành công. Do đó, hoa sen là một hệ thống mô hình cực kỳ quan trọng để nghiên cứu quá trình già hóa ở thực vật và phát triển các hạt giống thiết kế có sức sống, khả năng sống sót và tuổi thọ cao. Toàn bộ cây giàu dinh dưỡng có giá trị y học cao. Trong khi có nhiều sự chú ý nghiên cứu khoa học ngày càng tăng từ nghiên cứu thực vật cơ bản đến giải trình tự bộ gen của hoa sen trên toàn thế giới, Ấn Độ phần nào bị tụt lại phía sau trong việc thực hiện các sáng kiến ​​khoa học, nông học và bảo tồn phù hợp. Hiện tại, nguồn gen sen đang đối mặt với tình trạng mất môi trường sống do biến đổi môi trường toàn cầu, sự biến mất các vùng đất ngập nước, khai thác quá mức từ môi trường sống tự nhiên của nó và thiếu các nỗ lực quản lý đồng bộ. Các chiến lược bảo tồn khả thi được đề xuất nhằm thu hút sự chú ý của các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan để ưu tiên loài này trong các chương trình liên quan đến đa dạng sinh học của quốc gia, bên cạnh việc quảng bá nó như một loài thực phẩm và dược phẩm tiềm năng.

Nguyễn Văn Kiên

SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.) VÀ CÁC HỢP CHẤT THỰC VẬT CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA NÓ: NIỀM TIN CHO VIỆC NGĂN NGỪA VÀ CAN THIỆP UNG THƯ

Anupam Bishayeecs.

Cancers (Basel). 2022; 14(3): 529

Ung thư là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Các bằng chứng tích lũy cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa thói quen ăn kiêng đặc biệt và sự phát triển ung thư. Trong những năm gần đây, phương pháp sử dụng thực phẩm để phòng ngừa và can thiệp ung thư đã thu hút được rất nhiều sự chú ý. Trong số các thực phẩm ăn chay đa dạng và câythuốc, sen (Nelumbo nucifera Gaertn., họ Nymphaeaceae), còn được gọi là sen Ấn Độ, sen linh thiêng hoặc hoa súng Trung Quốc, có khả năng chống lại căn bệnh này một cách hiệu quả. Các bộ phận khác nhau của sen đã được sử dụng như một loại rau cũng như một loại thuốc thảo dược trong hơn 2000 năm ở châu Á. Củ sen và hạt của câysen là những phần ăn được chủ yếu. Các bộ phận khác nhau của câysen theo truyền thống được sử dụng để kiểm soát các rối loạn khác nhau, chẳng hạn như sốt, viêm, mất ngủ, rối loạn thần kinh, động kinh, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, béo phì và tăng lipid máu. Nhiều thành phần hoạt tính sinh học, bao gồm alkaloid, polyphenol, terpenoid, steroid và glycosid, chịu trách nhiệm cho các hoạt tính sinh học và dược lý khác nhau của nó, như chống oxy hóa, chống viêm, điều hòa miễn dịch, kháng vi-rút, bảo vệ gan, bảo vệ tim mạch và hạ đường huyết. Tuy nhiên, không có tổng quan toàn diện một cách tập trung chọn lọc vào các thuộc tính chống ung thư của các chất hóa học thực vật khác nhau từ các bộ phận khác nhau của câysen . Trong bài tổng quan này, chúng tôi đã phân tích hiệu quả của các chiết xuất của sen, các phân đoạn và hợp chất tinh khiết đối với các mô hình khối u và tế bào ung thư đặc thù của các cơ quan khác nhau để hiểu tiềm năng phòng ngừa và điều trị ung thư cũng như cơ chế hoạt động của tế bào và phân tử cơ bản của cây ăn chay cây thuốc thú vị này. Ngoài ra, sinh khả năng có hoạt tính sinh học , dược động học và độc tính có thể có của các hợp chất thực vật có nguồn gốc từ sen, cũng như những giới hạn, thách thức hiện tại và các hướng nghiên cứu trong tương lai cũng được trình bày.

Vương Đình Tuấn

FLAVONOID TỪ NELUMBO NUCIFERA GAERTN., MỘT LOẠI  CÂY THUỐC: TÁC DỤNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN, HÓA THỰC VẬT VÀ HOẠT TÍNH DƯỢC LÝ

Duangjai Tungmunnithum và cs.

Medicines (Basel). 2018; 5(4): 127

Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) được sử dụng như một thành phần quan trọng cho các loại thuốc cổ truyền  từ thời cổ đại, đặc biệt là ở các nước châu Á. Ngày nay, nhiều hợp chất hóa học thực vật mới hoặc chưa được biết đến từ  sen vẫn đang được khám phá. Hầu hết các nghiên cứu hiện nay về hoạt tính dược lý tập trung vào nuciferine, nhiều ancaloit khác, hợp chất phenolic, v.v. Tuy nhiên, hiện tại không có đánh giá nào tập trung đến flavonoid, một trong những chất chuyển hóa thứ cấp tiềm năng của loài này và các hoạt tính dược lý của nó. Do đó, tiếp theo mô tả phân loại học, chúng tôi muốn để minh họa và cập nhật sự đa dạng của các hợp chất hóa học thực vật flavonoid từ sen, phân tích so sánh các thành phần và hàm lượng flavonoid trong các cơ quan khác nhau. Việc sử dụng sen trong y học cổ truyền và các hoạt tính dược lý chính như hoạt tính chống oxy hóa, chống viêm, chống đái tháo đường, chống béo phì, chống tạo mạch máu và chống ung thư cũng được phân tích trong nghiên cứu này.

 

Vương Đình Tuấn, Phạm Văn Năm

XÁC NHẬN SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO VỚI PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN MẢNG ĐIỐT QUANG ĐỂ PHÂN TÁCH VÀ ĐỊNH LƯỢNG CÁC FLAVONOID CHỐNG OXY HÓA VÀ CHỐNG LÃO HÓA DA TỪ CHIẾT XUẤT NHỊ HOA SEN

Duangjai Tungmunnithum và cs.

Molecules. 2022; 27(3): 1102.

 Sen hay còn gọi là sen thiêng, là một loài thực vật thủy sinh hữu ích trong họ Nelumbonaceae, từ lâu đã được sử dụng để pha trà, các loại thuốc cổ truyền cũng như thực phẩm. Nhiều nghiên cứu đã công bố về các chất hóa học thực vật và các hoạt động sinh học của lá và hạt của nó. Tuy nhiên, cho đến nay, chỉ có một số nghiên cứu được thực hiện trên nhị hoa của nó, đây là thành phần quan trọng nhất đối với thuốc thảo dược, trà và các sản phẩm dược phẩm thực vật khác. Do đó, nghiên cứu hiện tại này tập trung vào các vấn đề sau: (1) ứng dụng sắc ký lỏng hiệu năng cao với phát hiện mảng photodiod để phân tách và định lượng flavonoid từ nhị hoa; (2) hoạt tính chống oxy hóa in vitro và in cellulo của nhị hoa sen; cũng như (3) tiềm năng của nó liên quan đến việc ức chế các enzym lão hóa da đối với các ứng dụng mỹ phẩm. Sự phân tách tối ưu các flavonoid chính từ dịch chiết etanolic của nhị hoa đã đạt được một cách hiệu quả bằng cách sử dụng cột lõi-vỏ. Kết quả chỉ ra rằng chiết xuất etanolic nhị hoa có nồng độ flavonoid chống oxy hóa in vitro và in cellulo cao hơn so với các thành phần hoa khác. Chiết xuất etanolic của nhị hoa cho thấy tác dụng bảo vệ cao nhất chống lại sự hình thành các loại oxy/nitơ phản ứng, như đã được xác nhận bằng thử nghiệm chống oxy hóa tế bào sử dụng mô hình nấm men. Việc đánh giá khả năng chống lão hóa da cho thấy chiết xuất nhị hoa có khả năng ức chế tyrosinase và collagenase cao hơn so với toàn bộ hoa của nó. Chiết xuất etanolic của nhị hoa sen như một chất ức chế tyrosinase và collagenase trong các ứng dụng mỹ phẩm, cũng như tiện ích của phương pháp phân tách hiện tại.

Vương Đình Tuấn

HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ GAN CỦA CHIẾT XUẤT VỎ HẠT SEN  (NELUMBO NUCIFERA GAERTN) LÀM GIẢM ĐỘC TÍNH CỦA ACETAMINOPHEN GÂY RA ĐỘC GAN

Duangjai Tungmunnithum và cs.

Molecules. 2022; 27(13): 4030.

Mục đích là để khảo sát tác dụng của chiết xuất vỏ hạt sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) (LSE) đối với nhiễm độc gan do acetaminophen (APAP). LSE rất giàu polyphenol và có khả năng chống oxy hóa mạnh. APAP là thuốc giảm đau được sử dụng phổ biến, trong khi dùng quá liều APAP là nguyên nhân chính khiến thuốc gây độc cho gan. Cho đến nay, chưa có thử nghiệm in vitro nào về LSE trong phản ứng của nhiễm độc gan do thuốc. Các LSE đã được sử dụng để đánh giá tác động đối với độc tính tế bào do APAP gây ra, mức ROS,  tốc độ tế của bào chết theo chương trìnhvà cơ chế phân tử. Việc cùng điều trị APAP và LSE  làm tăngtỷ lệ sống sót và giảm nồng độ ROS nội bào trên các tế bào HepG2. Việc điều trị LSE có thể làm giảm đáng kể quá trình chết theo chương trình HepG2 do APAP được đánh giá bởi DAPI và Annexin V/PI. Các cơ chế phân tử tiếp theo chỉ ra rằng các LSE làm giảm liên kết Fas/FasL và giảm Bax và tBid để khôi phục cấu trúc ty thể và sau đó ngăn chặn quá trình kích hoạt theo tầng quá trình tự hủy theo chương trình. Sự suy giảm nồng độ COX-2, NF-κB và iNOS này đã được quan sát thấy   khi cùng dùng APAP và LSE  điều trị, điều này cho thấy rằng các LSE có thể cải thiện tình trạng viêm do APAP gây ra. LSE bảo vệ quá trình chết theo chương trình do APAP gây ra bằng cách ngăn chặn các con đường bên ngoài, bên trong và qua trung gian JNK. Ngoài ra, việc phục hồi ty thể và ức chế viêm trong các phương pháp điều trị LSE cho thấy LSE có thể làm giảm stress oxy hóa do APAP độc hại gây ra. Do đó, LSE có thể là một lựa chọn điều trị mới cho thuốc giải độc chống quá liều APAP. Trong đó chỉ ra rằng LSE có thể cải thiện tình trạng viêm do APAP gây ra. LSE bảo vệ quá trình chết theo chương trình do APAP gây ra bằng cách ngăn chặn các con đường bên ngoài, bên trong và qua trung gian JNK.

Vương Đình Tuấn

TÁC DỤNG CỦA SEN ĐỎ (NELUMBO NUCIFERA) VÀ CÁC HỖN HỢP CỦA NÓ ĐỐI VỚI CẤU HÌNH PHENOLIC, HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA VÀ ỨC CHẾ CÁC ENZYM CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH ALZHEIMER

Duangjai Tungmunnithum và cs.

Molecules. 2020; 25(16): 3713.

 Sen đỏ (Nelumbo nucifera) từ lâu đã được sử dụng làm nguồn thực phẩm và nguyên liệu cho các bài thuốc chữa bệnh bằng thảo dược truyền thống. Các bộ phận của cây có chứa các chất bảo vệ thần kinh tương tác với các đích đặc hiệu để ức chế bệnh Alzheimer (AD). Dung môi hữu cơ bao gồm metanol, etyl axetat, hexan và n-butanol, được sử dụng rộng rãi để chiết xuất sen đỏ nhưng ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm. Phôi hạt, cuống hoa, nhị hoa, lá già, cánh hoa và cuống lá của sen đỏ được chiết xuất bằng nước nóng (chiết xuất nước). Các chất chiết xuất được phân tích về các thành phần có hoạt tính sinh học, đặc tính chống oxy hóa và chống AD của chúng cũng như các hoạt tính ức chế enzym chính đối với acetylcholinesterase (AChE), butyrylcholinesterase (BChE) và β-secretase 1 (BACE-1). Kết quả cho thấy nhị hoa sen có một lượng đáng kể phenolic, bao gồm axit phenolic và flavonoid, góp phần vào hoạt tính chống oxy hóa cao thông qua cả cơ chế chuyển điện tử đơn (SET) và chuyển nguyên tử hydro (HAT), với chức năng chống AChE, chống BChE và các hoạt động chống BACE-1. Để tăng cường sử dụng các bộ phận sen đỏ khác, sự kết hợp của nhị hoa, lá già và cánh hoa là ba thành phần cây sen có hàm lượng phenolic, hoạt tính chống oxy hóa và đặc tính ức chế enzyme cao nhất đã được phân tích. Tương tác đối kháng đã được quan sát, có thể từ tương tác flavonoid-flavonoid. Cần làm sáng tỏ sâu hơn về vấn đề này. Các phát hiện đã chứng minh rằng chiết xuất nước của nhị hoa có tiềm năng ứng dụng như một loại thực phẩm chức năng để giảm thiểu sự khởi phát của bệnh Alzheimer.

Vương Đình Tuấn

LÁ SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.): TỔNG QUAN VỀ CÁC THÀNH PHẦN THỰC VẬT, LỢI ÍCH SỨC KHỎE VÀ ỨNG DỤNG TRONG NGÀNH THỰC PHẨM CỦA NÓ.

Zhenyu Wang và cs.

Saudi Journal of Biological Sciences. 2019; 26 (8): 2079-2084

Đặt vấn đề: Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) là một loài thực vật thủy sinh thuộc họ Nelumbonaceae được trồng ở nhiều nơi trên thế giới, gồm các bộ phận chủ yếu là  cánh hoa, hạt, lá và rễ. Trong số đó, lá sen (còn được gọi là “He-Ye”) được sử dụng làm thực phẩm và thuốc thảo dược để tăng cường sức khỏe vì nhiều thành phần dinh dưỡng và hợp chất thực vật của chúng.

Phạm vi và cách tiếp cận: Mục đích của tổng quan này là đánh giá bằng chứng khoa học về lợi ích sức khỏe của lá sen Nelumbo nucifera (NLEs) dựa trên các đặc tính dược động học của chúng. Các đặc tính dinh dưỡng của NLEs cũng như các ứng dụng khác nhau trong các sản phẩm thực phẩm được trình bày.

Phát hiện và kết luận chính: NLEs và các thành phần thiết yếu cho thấy các đặc tính dược động học tốt, chẳng hạn như đặc điểm phân bố mô rộng. Nhiều bằng chứng đã làm nổi bật các hoạt động tăng cường sức khỏe đầy triển vọng của Nelumbinis Folium, bao gồm chống tiểu đường, chống béo phì, chống thần kinh, chống viêm, chống ung thư, bảo vệ gan, v.v. Ngoài ra, các ứng dụng sử dụng trong công nghiệp của NLEs như một loại thực phẩm và thành phần thực phẩm trong các sản phẩm thịt, trứng và các sản phẩm từ sữa, các món mì ống, đồ uống, bảo quản trái cây, cơm và thịt zong, màng đóng gói thực phẩm và các sản phẩm tốt cho sức khỏe đã được thảo luận. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị và ứng dụng của nó vẫn chưa rõ ràng; do đó, nhiều nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng dài hạn được khuyến nghị để có được những hiểu biết sâu sắc về cơ chế hóa lý, tính an toàn và tác dụng sinh học của nó.

Nguyễn Việt Hải

TỔNG QUAN VỀ CHIẾT XUẤT, TINH CHẾ, ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC, HOẠT TÍNH SINH HỌC VÀ ỨNG DỤNG CỦA CÁC POLYSACARIT TỪ SEN NELUMBO NUCIFERA GAERTN.

Meng Wang và cs.

International Journal of Biological Macromolecules. 2023 ; 226: 562-579

Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) là một loại cây phân bố rộng rãi với lịch sử canh tác và tiêu thụ lâu đời. Hầu như tất cả các bộ phận của  sen đều có thể được sử dụng làm thực phẩm và chất dinh dưỡng, hoặc như một loại thảo dược. Đáng chú ý là các polysacarit thu được từsen thể hiện các hoạt tính sinh học đáng kinh ngạc và đáp ứng các hoạt động sinh học, điều này giải thích các lợi ích khác nhau của hoa sen đối với sức khỏe con người, bao gồm chống tiểu đường, chống loãng xương, chống oxy hóa, chống viêm, chống khối u, v.v. Ở đây, chúng tôi tổng quan một cách có hệ thống các nghiên cứu chính gần đây về các phương pháp chiết xuất và tinh chế polysaccharid từ các bộ phận khác nhau (củ, hạt, lá, chồi mầm, đài hoa và nhị hoa) của hoa sen, cũng như đặc điểm cấu trúc hóa học, hoạt tính sinh học và mối quan hệ cấu trúc – hoạt động và các ứng dụng của polysacarit của  sen trong các lĩnh vực khác nhau. Bài viết này sẽ cung cấp  hiểu biết cập nhật và sâu sắc hơn về polysacarit của  sen và cung cấp cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu và ứng dụng sau này cho sức khỏe con người và phát triển sản xuất.

Nguyễn Việt Hải

ĐẶC ĐIỂM MÔ HỌC VÀ TẾ BÀO HỌC CỦA BAO PHẤN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN PHẦN PHỤ Ở SEN CHÂU Á (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.)

Dasheng Zhang và cs.

International Journal of Molecular Sciences, 2019; 20(5): 1015

Sen (Nelumbo Adans.) là một loại cây thủy sinh lâu năm có giá trị quan trọng trong cảnh quan, y học, thực phẩm, tôn giáo và văn hóa. Nó đa dạng trong nguồn gen và có hơn 2000 giống đã được trồng thông qua lai tạo và chọn lọc tự nhiên. Sự phát sinh bào tử nhỏ và sự phát sinh giao tử đực trong bao phấn rất quan trọng đối với quá trình lai tạo ở thực vật có hoa. Tuy nhiên, các kết quả tế bào học vẫn còn có ít thông tin, đặc biệt là liên quan đến nhị hoa, trong quá trình sinh sản của sen. Để hiểu rõ hơn về cơ chế kiểm soát sự phát triển sinh sản đực của sen, chúng tôi đã khảo sát cấu trúc hoa của sen châu Á (N. nucifera). Phân tích tế bào học của quá trình hình thành bao phấn cho thấy cả các kết quả tế bào học phổ biến và chuyên biệt cũng như sự hình thành các hạt phấn trưởng thành thông qua quá trình giảm phân và nguyên phân trong quá trình phát triển bao phấn hoa sen. Điều thú vị quan sát được có sự khác biệt về mặt giải phẫu trong cấu trúc phần phụ của bao phấn giữa sen châu Á và sen Mỹ (N. lutea). Để tạo thuận lợi cho nghiên cứu trong tương lai về sinh sản đực của sen, chúng tôi đã phân loại sự phát triển của phấn hoa thành 11 giai đoạn theo các sự kiện tế bào học đặc trưng. Khám phá này mở rộng hiểu biết của chúng ta về sự phát triển phấn hoa và phần phụ của sen cũng như nâng cao hiểu biết về sự khác biệt giữa các loài của N. nuciferaN. lutea.

Phạm Văn Năm, Tô Minh Tứ

TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHẦN CÁC CHẤT CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC, ĐẶC ĐIỂM HÓA LÝ VÀ TINH BỘT CỦA CÁC BỘ PHẬN KHÁC NHAU CỦA CÂY SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.)

Qazi A. Showkat và cs.

International Journal of Food Science & Technology. 2020 ; 56(5): 2205-2214

Các bộ phận của cây sen như hoa, hạt, rễ, lá và thân hoặc thân rễ có tiềm năng lớn cho các ứng dụng thực phẩm và phi thực phẩm. Tổng quan này công nhận các lợi ích dinh dưỡng và điều trị, hành vi chức năng, chế biến sau thu hoạch và các ứng dụng của cây sen. Các thành phần hoạt tính sinh học độc đáo của nó, chẳng hạn như các hợp chất phenolic, alkaloid, flavonoid và tinh dầu, đã được chứng minh hiệu quả trong việc cải thiện sức khỏe. Lượng chất xơ, tinh bột, vitamin và khoáng chất tốt cho thấy tiềm năng để làm tăng giá trị và ứng dụng của sen trong tương lai làm phụ gia chức năng và thành phần trong ngành công nghiệp thực phẩm. Để sử dụng như thành phần hữu dụng trong công nghiệp thực phẩm như bột trong ngành bánh mì, hay chất chống oxy hoá, thành phần trong thức ăn trẻ em, sản phẩm đóng hộp, đồ uống, v.v… cần có thêm nghiên cứu về đặc tính của cây sen, đặc biệt là phần thân rễ.

Nguyễn Thị Tố Duyên

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP SẤY KHÔ KHÁC NHAU ĐẾN ĐỘNG HỌC SẤY, MÔ HÌNH, TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG, CẤU TRÚC, MÀU SẮC VÀ CHẤT CHỐNG OXY HÓA CỦA THÂN RỄ SEN

Najmun Nahar và cs.

The Institute of Food Science & Technology. 2022; 46 (10): e16842

Nghiên cứu được thực hiện trên thân rễ sen để tìm ra động học của quá trình sấy khô và chiết xuất có hỗ trợ siêu âm của các chất chống oxy hóa, tiết kiệm năng lượng, các thông số chất lượng và hóa chất thực vật, trong các quy trình sấy khô khác nhau. Mô hình của Midli và cộng sự  được đánh giá là mô hình sấy phù hợp nhất với sai số Sserror thấp (0,0145–0,0088), RMSE (0,02 đến 0,005) và giá trị R2 cao nhất (0,999 đến 0,992). Chi phí tiêu thụ năng lượng (1518,33 Rs) cao ở máy sấy khay và thấp ở máy sấy vi sóng (28,68 Rs). Thân rễ sen sấy khô chân không có hàm lượng phenol tổng số cao là 78,364 mg/g, hàm lượng flavonoid là 10,819 mg/g (dm), DPPH là 74,621 μmol/g, ABTS là 104,36 μmol/g và FRAP là 108,312 μmol/ g. Độ cứng thấp (12,642 N), khả năng phục hồi (0,468) và độ trắng cao (61,158) đã được quan sát thấy trong thân rễ đông khô. Sấy khô bằng vi sóng và chân không cho thấy quá trình sấy khô trong thời gian ngắn với khả năng tiết kiệm năng lượng tốt hơn cũng như hàm lượng chất chống oxy hóa cao hơn, nhưng các thông số chất lượng là tốt nhất cho sản phẩm sấy khô đông lạnh.

Nguyễn Thị Tố Duyên

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ TUỔI THU HOẠCH VÀ QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN ĐẾN CÁC THÀNH PHẦN DỄ BAY HƠI, THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA LÁ SEN

Zhili Ma và cs.

Foods. 2023, 12(1): 198

Trong nghiên cứu này, lá sen tươi ở hai giai đoạn trưởng thành được chế biến thành sản phẩm chè bằng các phương pháp khác nhau (quy trình chè trắng, chè xanh và chè đen). Các hợp chất dễ bay hơi, thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa của trà lá sen đã được nghiên cứu. Tổng cộng có 81 thành phần dễ bay hơi đã được xác định bằng HS-GC-IMS. Trà lá sen trưởng thành cho thấy nhiều hợp chất dễ bay hơi hơn so với trà lá sen non. Lá sen được xử lý bằng quy trình trà trắng có nhiều thành phần mùi thơm hơn so với các phương pháp chế biến khác. Ngoài ra, sáu loại hợp chất phenolic, bao gồm luteolin, catechin, quercetin, orientin, hyperoside và rutin đã được xác định trong trà lá sen. Lá trưởng thành được xử lý bằng quy trình chè xanh có hàm lượng TPC cao nhất (49,97 mg axit galic/g chè) và TFC (73,43 mg rutin/g chè). Chiết xuất nước của trà lá sen cho thấy khả năng loại bỏ tích cực các gốc DPPH và ABTS, và khả năng khử ion sắt, trong khi lá sen mềm được xử lý bằng quy trình trà xanh thể hiện hoạt tính chống oxy hóa mạnh nhất. Hơn nữa, các hoạt động chống oxy hóa có mối tương quan tích cực đáng kể với hàm lượng TPC và TFC trong trà lá sen. Kết quả của chúng tôi cung cấp cơ sở lý thuyết để sản xuất các sản phẩm trà lá sen với hương vị mong muốn và lợi ích sức khỏe.

Nguyễn Thị Tố Duyên

NGHIÊN CỨU TIẾN BỘ TRONG VIỆC SỬ DỤNG SEN TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI:  CÁC THÀNH PHẦN HÓA HỌC, HOẠT TÍNH TĂNG CƯỜNG SỨC KHỎE VÀ HƠN THẾ NỮA

Guilin Chen và cs.

Critical Reviews in Food Science and Nutrition. 2019; 59(5): 1-21

Nelumbo nucifera, hay sen đỏ, có giá trị sử dụng làm rau, thực phẩm chức năng và thuốc thảo dược trong hơn 2.000 năm. Mục đích của bài báo này sẽ tổng quan một cách có hệ thống công dụng cổ truyền/hiện đại, thành phần hóa học và hoạt tính dược lý trên các bộ phận khác nhau của sen. Theo cổ truyền, loại cây này đã được sử dụng để điều trị chứng khó tiêu mãn tính, tiểu ra máu, mất ngủ, rối loạn thần kinh, bệnh tim mạch và tăng lipid máu. Ngày nay, điều tra thành phần hóa học trên các bộ phận khác nhau của sen đã chỉ ra một phổ rộng của ít nhất 255 thành phần thuộc các nhóm hóa học khác nhau, bao gồm protein, acid amin, polysacarid, tinh bột, flavonoid, alkaloid, tinh dầu, triterpenoid, steroid và glycosid. Cùng với đó, các hoạt động dược lý của nó, bao gồm chống béo phì, chống oxy hóa, chống viêm, tim mạch, bảo vệ gan, hạ đường huyết, hạ lipid máu, chống ung thư, cải thiện trí nhớ và hoạt động chống vi-rút, cũng đã được đánh giá, và các ứng dụng của nó trong ngành công nghiệp thực phẩm sức khỏe và sử dụng trong lâm sàng. Bài  báonày sẽ cung cấp tổng quan hiện đại về cách sử dụng truyền thống và hiện đại của nó trong ngành công nghiệp thực phẩm và dược phẩm, và mô tả sơ lược toàn diện về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học tăng cường sức khỏe của loại cây có giá trị này. Ngoài ra, những triển vọng và những thách thức mới trong tương lai trong nghiên cứu về cây sen cũng được khái quát.

Nguyễn Thị Tố Duyên

NHỮNG NGHIÊN CỨU GẦN ĐÂY VỀ CÁC HỢP CHẤT CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC, CƠ CHẾ SINH TỔNG HỢP VÀ CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA SEN

Xu Zhao và cs.

Food chemistry. 202; 412: 135581

Nelumbo nucifera Gaertn, thường được gọi là sen, là một chi bao gồm các loài thực vật thủy sinh lâu năm thân rễ, được tìm thấy trên khắp Châu Á và Úc. Bài tổng quan này nhằm đề cập đến  quá trình sinh tổng hợp flavonoid, alkaloid và lipid trong thực vật và các loại của chúng ở các bộ phận khác nhau của sen. Tổng quan cũng xem xét các chức năng sinh lý của các hợp chất có hoạt tính sinh học trong cây sen và các chất được chiết xuất từ các bộ phận khác nhau của cây sen. Cấu trúc và nhận dạng của flavonoid, alkaloid và lipid trong các bộ phận khác nhau của hoa sen cũng như quá trình sinh tổng hợp của chúng đã được minh họa và cập nhật. Trong các hệ thống y học cổ truyền và các nghiên cứu khoa học trước đây, các hợp chất có hoạt tính sinh học và chiết xuất từ sen đã được sử dụng để điều trị chứng viêm, ung thư, bệnh gan, bệnh Alzheimer, v.v. cơ chế dược lý của chúng như thuốc hoặc thực phẩm chức năng. Đánh giá này rất quan trọng đối với ứng dụng và chế biến thực phẩm từ hoa sen.

Nguyễn Thị Tố Duyên

ẢNH HƯỞNG CỦA CHIẾT XUẤT CÁNH HOA SEN ĐẾN CHẤT LƯỢNG SỮA CHUA VÀ CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Lin Chen và cs.

International Journal of Food Science & Technology. 2021; 45: 5e15396

Ảnh hưởng của chiết xuất cánh hoa sen (LPE) đến chất lượng sữa chua đã được nghiên cứu và cơ chế hoạt động đã được quan sát thêm. Với quá trình đồng lên men LPE sữa chua cho thấy các đặc tính chất lượng tốt hơn, bao gồm độ pH, độ axit chuẩn độ, hàm lượng vi sinh vật, kết cấu, màu sắc và thành phần hóa học. Hàm lượng Lactobacillus bulgaricus tăng từ 0,59 × 109 lên 1,42 × 109 CFU/ml và khả năng giữ nước tăng từ 50,01% lên 55,96%. Hơn nữa, cấu trúc bậc ba và cấu trúc bậc hai của casein cho thấy những thay đổi rõ ràng trong việc xử lý LPE theo kết quả quang phổ. Delphinidin 3-O-glucosid, cyanidin 3-O-glucosid và malvidin 3-O-glucosid đã được xác định trong LPE. Hơn nữa, với việc phân tích sự kết nối phân tử, LPE có thể tương tác với casein bằng liên kết hydro và thúc đẩy sự gấp nếp của cấu trúc không gian của nó. Các vị trí liên kết chủ yếu ở dư lượng proline và axit glutamic. Tất cả các kết quả hiện tại đã cho thấy rằng LPE có tiềm năng cải thiện chất lượng sữa chua trong ngành công nghiệp thực phẩm.

Nguyễn Thị Tố Duyên

ĐẶC TÍNH CHẤT LƯỢNG CỦA MÓN ĂN NHẸ TỪ CỦ SEN THEO PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐIỀU KIỆN XỬ LÝ NHIỆT KHÁC NHAU

Ji-Young Cho và cs.

Korean Journal of Food Preservation. 2021; 28(3): 344-355

Nghiên cứu này đã khảo sát ảnh hưởng của các phương pháp và điều kiện gia nhiệt khác nhau đến các đặc tính chất lượng của món ăn nhẹ từ củ sen (Nelumbo nucifera G.). Đồ ăn nhẹ củ sen được chế biến bằng các phương pháp gia nhiệt sau: gia nhiệt bằng lò nướng (OV), gia nhiệt bằng vi sóng (MW), chiên không khí (AF) và chiên dầu (FR). Hai mươi bốn mẫu đã được chuẩn bị dựa trên các nhiệt độ và khoảng thời gian khác nhau được sử dụng để gia nhiệt. Dựa trên kết quả phân tích màu sắc và độ cứng, OV (180°C, 9 phút), MW (850 W, 8 phút), AF (120°C, 10 phút) và FR (180°C, 70 giây) đã được chọn là điều kiện thích hợp để sản xuất snack củ sen. AF cho kết quả hàm lượng carbohydrate thấp, hàm lượng chất béo thô và hàm lượng chất xơ trung tính và độ ẩm cao nhất. Không có sự khác biệt đáng kể về độ cứng giữa bốn phương pháp. AF (120°C, 10 phút) cho thấy giá trị L*, tổng hàm lượng phenolics và 2,2-dipheny-1-picrylhydrazyl,2,2'-azino-bis(3-ethylbenzothiazoline-6-sulphonic acid) cao hơn đáng kể Ngoài ra, chỉ số hấp thụ nước và chỉ số độ hòa tan trong nước của AF là thấp nhất. Do đó, AF (120°C, 10 phút) được coi là điều kiện gia nhiệt thích hợp để sản xuất snack củ sen.

Nguyễn Thị Tố Duyên

 

ĐÁNH GIÁ CHÍNH XÁC BỆNH XÌ MỦ TRÊN SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.) BẰNG XÉT NGHIỆM PCR ĐỊNH LƯỢNG ĐỐI VỚI HIRSCHMANNIELLA DIVERSA SHER VÀ H. IMAMURI SHER

Hazuki Kurashita và cs.

Crop protection. 2021; 139: 105380

Bệnh đen và biến dạng (tiếng Nhật gọi là “kurokawa-senchu-byo”) của sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) là một vấn đề nghiêm trọng trong trồng sen và được biết là do tuyến trùng ký sinh thực vật Hirschmanniella diversa Sher và H. imamuri Shergây ra. Để đánh giá mức độ của bệnh, chỉ số gây hại được đề xuất dùng trong phân loại sự gây hại của tuyến trùng thành 5 giai đoạn theo tình trạng bề mặt củ sen; tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi kinh nghiệm đáng kể để thực hiện đánh giá chính xác. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã định lượng quần thể H. diversaH. imamuri bằng cách sử dụng kỹ thuật PCR định lượng nhắm mục tiêu vùng (ITS) 5,8S ribosome RNA (rRNA)/kỹ thuật PCR định lượng nhắm mục tiêu vùng (ITS) trong các mẫu đất và củ sen được thu thập từ 24 cánh đồng Ở Nhật Bản. Chúng tôi đã cố gắng tìm ra mối quan hệ giữa các giá trị chỉ số thiệt hại và sự đa dạng của tuyến trùng ký sinh trên sen dựa trên số lượng bản sao gen của vùng 5,8S rRNA/ITS để dự đoán mức độ ô nhiễm tại chỗ của các cánh đồng trồng sen. Thông qua việc sử dụng khuôn DNA mẫu được chiết xuất từ ​​củ sen, chúng tôi đã phát hiện thành công số copy của H. diversaH. imamuri với tỷ lệ lần lượt là 6,8 ± 0,24 và 5,0 ± 0,32 log₁₀ bản sao/g củ sen tươi. Hơn nữa, nhiều biến thể lớn cũng như các mẫu trong đó Hirschmanniella spp. không được phát hiện đã được quan sát trong các mẫu đất, cho thấy rằng việc sử dụng DNA có nguồn gốc từ củ sen có thể định lượng chính xác hơn mức độ phong phú của tuyến trùng ký sinh thực vật trong các cánh đồng trồng sen. Các phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy mối tương quan chặt chẽ giữa mật độ H. diversa và giá trị chỉ số thiệt hại, trong khi không có mối tương quan đáng kể giữa mật độ H. imamuri và giá trị chỉ số thiệt hại. Những kết quả này chỉ ra rằng H. diversa, chứ không phải H. imamuri, có thể đóng vai trò là tác nhân chính gây bệnh “kurokawa-senchu-byo” trong cây sen được trồng ở Nhật Bản và mật độ H. diversa là 6,4 log₁₀ bản sao/g-củ sen tươi thể hiện mức độ thiệt hại kinh tế (chỉ số thiệt hại = 2) đối với việc trồng sen.

Phạm Thị Lý

ĐẶC TÍNH CHẤT LƯỢNG VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXI- HÓA CỦA MẦM SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.) TRỒNG TRONG CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAU

Seo-Hyeon Lim và cs.

Korean Journal of Plant Resources. 2020; 33(6): 666-67

Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) là một loại thảo mộc trang trí thủy sinh quan trọng về mặt kinh tế, sử dụng với nhiều mục đích bao gồm: thực phẩm, trà, chất màu tự nhiên và sản phẩm chăm sóc sức khỏe.

Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá các đặc tính hóa lý và khả năng chống oxy hóa của mầm sen trồng trên 3 giá thể: Giá thể ươm mầm nhân tạo (LSSG), đất ươm (LSSC) và bùn ươm (LSMC). Mầm dài nhất thu được ở LSMC (4,79 và 26,79 ㎝), tiếp theo là LSSC (1,95 và 5,4 ㎝) và LSSG (0,60 và 2,85 ㎝) sau 5 và 10 ngày tương ứng. Lượng axit amin tự do tổng số cao hơn được tìm thấy trong lá mầm (33,96, 21,45 và 38,90 ㎎/g) so với trụ dưới lá mầm (15,77, 7,90 và 15,29 ㎎/g) của các giá thể LSSG, LSSC và LSMC tương ứng. Tỷ lệ của tổng số axit amin thiết yếu so với tổng số axit amin không thiết yếu ở lá mầm (0,36, 0,31 và 0,46) cao hơn ở trụ dưới lá mầm (0,34, 0,25 và 0,40), tương ứng. Tương tự, hàm lượng polyphenol tổng số trong trụ dưới lá mầm của giá thể LSMC (50,33 ㎍ GAE/g) là cao nhất và trong vỏ  hạt của LSSG (24,08 ㎍ GAE/g) là thấp nhất. Nhìn chung, khả năng chống oxy hóa của trụ dưới lá mầm cao hơn so với trong vỏ hạt và lá mầm. Kết quả chỉ ra rằng mầm sen mọc trong bùn có thể là một nguồn dinh dưỡng và chất chống oxy hóa tự nhiên tốt.

Đặng Quốc Tuấn

CÁC NGHIÊN CỨU MỚI VỀ SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.)–MỘT LOẠI CÂY TRONG MÔ HÌNH LÀM VƯỜN MỚI

Zhongyuan Lin và cs.

International Journal of Molecular Sciences. 2019; 20(15): 3680

Sen (Nelumbo nucifera) là một loài thực vật sống dưới nước lâu năm thuộc một họ nhỏ Nelumbonaceace, chỉ chứa một chi với hai loài. Nó là một loại cây làm vườn quan trọng, có nhiều công dụng từ làm cảnh, dinh dưỡng đến giá trị dược liệu và đã được sử dụng rộng rãi, đặc biệt là ở Đông Nam Á. Gần đây, cây sen nhận được rất nhiều sự quan tâm của giới khoa học. Ngày càng có nhiều tài liệu nghiên cứu tập trung vào nó đã được xuất bản để làm sáng tỏ những bí ẩn của loài cây này. Ở đây, nghiên cứu đã xem xét toàn diện những tiến bộ mới nhất của các nghiên cứu về sen, bao gồm phát sinh loài, bộ gen và các cơ chế phân tử làm cơ sở cho các đặc tính độc đáo của nó, các đặc điểm quan trọng về kinh tế, v.v. Trong khi đó, những hạn chế hiện tại trong nghiên cứu về sen đã được giải quyết và triển vọng tiềm năng cũng đã được đề xuất. Kết quả cho thấy, sen sẽ là một loại cây mô hình quan trọng trong nghề làm vườn với việc tạo ra các nguồn gen phù hợp cho hoạt động của phòng thí nghiệm và thiết lập một hệ thống tái sinh và chuyển đổi canh tác.

Đặng Quốc Tuấn

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN ĐẠM (N) ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦ SEN, TÍNH CHẤT HÓA LÝ CỦA TINH BỘT TRONG CỦ SEN (NELUMBO NUCIFERA)

Shuping Zhao và cs.

Agronomy. 2022; 12(4): 794

Việc cung cấp lượng đạm (N) tối ưu làm tăng đáng kể hàm lượng tinh bột, chất lượng và năng suất của Sen Nelumbo nucifera. Tuy nhiên, cơ chế phiên mã cơ bản và sự tích lũy tinh bột theo dạng phân đạm phụ thuộc vào liều lượng vẫn chưa được hiểu rõ. Trong nghiên cứu này, kết quả cho thấy lượng bón đạm tối ưu (N2, 30 kg/667 m2 ) có lợi hơn trong việc cải thiện độ dẫn khí khổng (Gs), nồng độ CO 2 gian bào của lá. (Ci), tốc độ thoát hơi nước (Tr), tốc độ quang hợp thuần (Pn), hàm lượng diệp lục, hàm lượng tinh bột và năng suất . Hơn nữa, công thức có đạm (N2) làm tăng số lượng hạt tinh bột, hàm lượng AP2 và đỉnh đường cong RVA. Sau đó, các phân tích phiên mã được thực hiện đối với đối chứng (CK) và công thức bón đạm (N2) cho thấy sự biểu hiện của nhiều gen biểu hiện khác nhau (DEG) được tạo ra một cách đáng kể bởi N2. Phân tích làm giàu KEGG và GO, cho thấy các DEG này được làm cải thiện đáng kể trong quá trình sinh tổng hợp các chất chuyển hóa thứ cấp, sinh tổng hợp phenylpropanoid, chuyển hóa carbon, cố định carbon trong các sinh vật quang hợp, truyền tín hiệu hormone thực vật và chuyển hóa tinh bột và đường, gợi ý rằng phân bón đạm tạo ra sự thay đổi cấu hình biểu hiện gen liên quan đến quang hợp và tích lũy tinh bột. Cuối cùng, 6 gen liên quan đến quang hợp và 14 gen liên quan đến tổng hợp tinh bột đã được xác nhận là cần thiết cho sự tích lũy tinh bột trong quá trình phát triển của cây sen. Phân tích qPCR của 6 gen liên quan đến tích lũy tinh bột đã chứng minh tính chính xác của bản phiên mã. Do đó, nghiên cứu này đã cung cấp nguồn tư liệu quý giá cho các nghiên cứu trong tương lai về các cơ chế phân tử làm cơ sở sự tích lũy tinh bột trong thân rễ sen khi được bón đạm (N).

Đinh Thanh Giảng, Đặng Quốc Tuấn

ĐIỀU HOÀ ABA QUA TRUNG GIAN NnABI4 CỦA QUÁ TRÌNH SINH TỔNG HỢP TINH BỘT Ở SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.)

Peng Wu và cs.

International Journal of Molecular Sciences. 2021; 22(24): 13506.

Tinh bột là thành phần quan trọng của Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.). ABA là một hormone thực vật đóng vai trò  quan trọng trong việc điều chỉnh quá trình tổng hợp tinh bột thực vật. Sử dụng 'MRH' làm vật liệu thí nghiệm, lá được phun ABA ngoại sinh trước khi thân rễ phát triển. Kết quả cho thấy độ dẫn khí khổng và tốc độ thoát hơi nước của khí khổng giảm trong khi tốc độ quang hợp thuần tăng. Hàm lượng tinh bột tổng số của phần thân rễ sen dưới mặt đất tăng lên đáng kể. Trong khi đó, kết quả qPCR cho thấy mức độ biểu hiện tương đối của NnSS1, NnSBE1 và NnABI4 đều được điều chỉnh tăng sau khi xử lý bằng ABA. Sau đó, xét nghiệm enzym luciferase lai đơn và kép cho thấy rằng protein NnABI4 có thể thúc đẩy sự biểu hiện của NnSS1 bằng cách liên kết trực tiếp với promoter. Ngoài ra, kết quả định vị dưới tế bào cho thấy NnABI4 mã hóa protein nhân và protein NnSS1 nằm trong lục lạp. Cuối cùng, những kết quả này chỉ ra rằng ABA đã kích thích biểu hiện của NnABI4 và NnABI4 đã thúc đẩy biểu hiện của NnSS1 và do đó tăng cường tích lũy tinh bột trong thân rễ sen. Điều này sẽ cung cấp cơ sở lý thuyết để nghiên cứu cơ chế phân tử của ABA điều hòa quá trình tổng hợp tinh bột ở thực vật.

Đặng Quốc Tuấn

ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ PHÂN TÍCH IN VITRO HOẠT TÍNH TIỀN SINH HỌC OLSACARIT TỪ HẠT SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.)

Yi Lei  và cs.

Food Chemistry. 2022; 388: 133045 

Trong nghiên cứu này, oligosacarid của hạt sen (LOS) được phân tích từ hạt sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) bằng phương pháp sắc ký lỏng. Các cấu trúc LOS được phân tích bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại biến đổi phạm vi (FT-IR), thủy phân axit,  phép đo phổ khối song song (MS/MS) và quang phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1D/2D (NMR). Sau đó, Lactobacillus acidophilus được sử dụng để đánh giá hoạt động prebiotic (chất xơ làm nguồn cho các lợi khuẩn) của LOSs trong in vitro. Phân tích cấu trúc cho thấy các thành phần monosacarit của LOS bao gồm glucose, mannose, fructose và galactose. Kết quả MS/MS chỉ ra rằng các disacarid, trisacarid, trisacarid và tetrasacarid là thành phần của các polyme oligosacarid được phân lập lần lượt là LOS2, LOS3- 1, LOS3- 2 và LOS4. Dữ liệu FT- IR và 1D/2D NMR xác nhận rằng LOS3 và LOS4 có cấu trúc tuyến tính bao gồm (1→ 6)- α- D-mannopyranosyl và gốc glucopyranosyl. LOS3- 1 và LOS4 đã thúc đẩy sự phát triển của chủng L. acidophilus một cách hiệu quả và có chọn lọc, theo kết quả của các thử nghiệm về mật độ quang học và hàm lượng acid béo chuỗi ngắn (SCFA) trong môi trường nuôi cấy.

Đặng Quốc Tuấn

ĐÁNH GIÁ TOÀN DIỆN VỀ HẠT SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.): THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG, ĐẶC TÍNH HOẠT TÍNH SINH HỌC LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHỎE VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHIỆP

Sneh Punia Bangar và cs.

Journal of Functional Foods. 2022; 89: 104937

Sen là thành viên của họ nhỏ Nelumbonaceae và được coi như một loài hoa linh thiêng được trồng như một loài thực vật thủy sinh nước ngọt. Tất cả các bộ phận của cây đều được sử dụng làm thực phẩm và làm thuốc. Hạt sen (LS) là một phần quan trọng của cây sen do các thành phần dinh dưỡng và hoạt tính sinh học của nó. Sự hiện diện của các hợp chất phenolic mang lại nhiều hoạt tính sinh học cho chiết xuất LS. Thành phần dinh dưỡng được coi là rất quan trọng để đánh giá các thành phần mới cho các ứng dụng thực phẩm. Do đó, bài viết đề cập đến thành phần dinh dưỡng của LS và hoạt tính sinh học của chiết xuất LS, tức là chống ung thư, chống tăng sinh, chống đái tháo đường, chống viêm, bảo vệ thần kinh, chống oxy hóa và điều hòa miễn dịch. LS cũng sở hữu một lượng đáng kể các thành phần quan trọng về mặt công nghiệp có lợi cho việc xây dựng các sản phẩm thực phẩm. Thông tin tổng thể của hạt sen làm cho chúng trở thành thành phần thực phẩm dinh dưỡng và hoạt tính sinh học tiềm năng. Sử dụng chất thải làm vườn với chi phí thấp này để sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng là một bước mới trong việc sử dụng bền vững. Bài viết nhằm đối chiếu một cách toàn diện một số thông tin quan trọng đã được công bố về hạt sen phát sinh trong lĩnh vực thực phẩm nông nghiệp và thảo luận nghiêm túc về tiềm năng khai thác các hợp chất hoạt tính sinh học từ hạt sen được coi là chất thải và/hoặc sản phẩm phụ trong toàn bộ thực phẩm nông nghiệp. lĩnh vực.

Đào Văn Châu

TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA VÀ KHÁNG VIÊM CỦA LÁ SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.)

Chong Li và cs.

Oxidative Medicine and Cellular Longevity. 2021; 2021(8): 1-14

Nghiên cứu này nhằm xác định các thành phần có hoạt tính sinh học trong dịch chiết flavonoid lá sen (LLFE) và phân tích hoạt tính chống oxy hóa, kháng viêm của LLFE in vitro và in vivo. Các flavonoid trong LLFE được xác định bằng UHPLC-MS/MS. Tác dụng của LLFE đối với các tế bào 293T bị hư hỏng (H2O2, 0,3 mmol/L) được xác định bằng xét nghiệm MTT và hoạt động của các enzym chống oxy hóa được đo bằng bộ dụng cụ. Chúng tôi đã nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa và chống viêm của LLFE trên D-Gal/LPS (30 mg/kg·bw và 3  μg/kg·bw ). Chúng tôi cũng đánh giá chỉ số cơ quan chính, những thay đổi bệnh lý ở gan, phổi và thận, chỉ số chức năng gan, chỉ số sinh hóa, mức độ cytokine và mức độ biểu hiện mRNA trong huyết thanh và gan. Kết quả cho thấy LLFE chứa baicalein, kaempferol, kaempferid, quercetin, isorhamnetin, hyperosid, lespenephryl và rutin. LLFE giảm thiệt hại do oxy hóa gây ra bởi các tế bào 293T, tăng mức độ SOD, CAT, GSH và GSH-Px, đồng thời giảm mức độ MDA. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy LLFE làm giảm tổn thương oxy hóa và viêm nhiễm ở chuột bị thương, ức chế sự gia tăng AST, ALT, MDA và NO, tăng nồng độ SOD, CAT, GSH và GSH-Px, điều hòa tăng các cytokine kháng viêm IL-10 và IL -12, và các cytokine tiền viêm điều hòa ngược IL-6, IL-1 β, TNF- α, và IFN- γ. Hơn nữa, sự biểu hiện của mRNA liên quan đến chất chống oxy hóa và chống viêm phù hợp với các kết quả trên.

Đào Văn Châu

MỨC ĐỘ ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ PHÂN HÓA CỦA SEN NHIỆT ĐỚI, NELUMBO NUCIFERA GAERTN. (NELUMBONACEAE) TỪ ÚC, ẤN ĐỘ VÀ THÁI LAN

Yeshitila Mekbib và cs.

Botanical Studies. 2020; 61 (15)

 

Sự đa dạng di truyền quần thể và cấu trúc của 15 quần thể sen nhiệt đới được lấy mẫu từ các vùng phân bố tự nhiên chưa được nghiên cứu trước đây, bao gồm Ấn Độ, Thái Lan và Úc, được đánh giá bằng cách sử dụng chín chỉ thị SSR đa hình.

Các chỉ thị SSR được sử dụng để xác định kiểu gen cho 216 cá thể tạo ra 65 alen. Ước tính đa dạng di truyền cao nhất và thấp nhất lần lượt được tìm thấy ở Thái Lan và Ấn Độ. Phân tích cấu trúc đãđã chứng tỏ  ba cụm di truyền riêng biệt, với các hỗn hợp phụ tương đối thấp, được hỗ trợ bởi phân tích cụm PCoA. Mức độ dòng gen thấp (có nghĩa là N⁠m = 0,346) trong số ba cụm di truyền biểu thị phép thử Mantel để phân lập theo khoảng cách, cho thấy sự tồn tại của mối tương quan dương giữa khoảng cách di truyền và địa lý (r = 0,448, P = 0,004). Bên cạnh đó, phân tích AMOVA cho thấy sự khác biệt cao hơn giữa các quần thể (59,98%) của ba nhóm. Nhìn chung, các quần thể được sử dụng trong nghiên cứu này cho thấy mức độ khác biệt di truyền cao (FST = 0,596).

Chín chỉ thị đa hình SSRđa hình được sử dụng trong nghiên cứu của chúng tôi đủ để phân biệt mười lăm quần thể N. nucifera nhiệt đới dựa trên địa lý. Các quần thể này thể hiện sự biến đổi di truyền khác nhau, do đó xác nhận rằng các quần thể được tìm thấy ở mỗi quốc gia là duy nhất. Sự đa dạng di truyền thấp (HE = 0,245) có thể được giải thích bằng dòng gen hạn chế và nhân giống vô tính. Bảo tồn sự đa dạng sẵn có bằng cách sử dụng các phương pháp bảo tồn khác nhau là điều cần thiết để cho phép tiếp tục sử dụng loài cây trồng quan trọng về mặt kinh tế này. Do đó, chúng tôi đề xuất rằng các phương pháp bảo tồn bổ sung nên được áp dụng để bảo tồn sen nhiệt đới, tùy thuộc vào các biến thể di truyền và mức độ đe dọa trong quần thể.

Nguyễn Đức Mạnh, Nguyễn Thị Xuyên

SO SÁNH PHẤN HOA CỦA LOÀI TẠO RA TỪ LAI CHÉO GIỮA NELUMBO NUCIFERA GAERTN. VỚI NYMPHAEA LOTUS L. ĐỂ NHẬN DẠNG TRÀ THẢO MỘC DƯỢC LIỆU THÁI LAN

Duangjai Tungmunnithum và cs.

Plants. 2020; 9(7): 921

“Bau Luang” hay Nelumbo nucifera Gaertn. là một loại thảo dược thủy sinh đã được sử dụng như một thành phần của các loại thuốc cổ truyền, dược phẩm và trà thảo dược tốt cho sức khỏe, đặc biệt là ở Châu Á. Nhụy của N. nucifera là một phần quan trọng của cây thuốc này được sử dụng ở dạng nhụy khô và/hoặc bột để làm trà thảo mộc cũng như là thành phần chính của một số bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên, có một loại thảo mộc thủy sinh khác gọi là “Bầu Sài” hay Nymphaea lotus L. phân bố ở những địa điểm tương tự. Cây sống của hai loài thủy sinh này có thể được phân loại theo hình thái, nhưng nhị khô và bột của hai loài dược liệu này rất khó phân biệt. Lý do chính của sự pha trộn là giá nhị hoa Bau Luang cao hơn. Do đó, các phương pháp xác thực khác nhau, chẳng hạn như đánh giá vi hình thái phấn hoa bằng cách sử dụng phân tích kính hiển vi điện tử quét (SEM), phân tích tin sinh học của hai dấu hiệu DNA hạt nhân và nhựa, hồ sơ nhị hoa hóa học thực vật và phân tích hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR) xác thực nguyên liệu thực vật nhị hoa từ Bàu Luông và Bàu Sái, đã được sử dụng trong nghiên cứu này để tránh một số sự pha trộn và/hoặc lạm dụng giữa nhụy khô của Bàu Luông và Bàu Sái. Những kết quả này cho thấy hình thái vi mô của phấn hoa (kích thước hạt phấn hoa, số lỗ và trang trí bề mặt) từ phân tích SEM, một số hợp chất hóa học thực vật và phân tích tín hiệu tỷ lệ sporopollenin-protein FTIR là những công cụ tiềm năng để xác thực và nhận dạng của hai loài cây thuốc này từ nguyên liệu nhụy khô của chúng. Mô hình điều tra này cũng có thể được sử dụng để phân biệt nguyên liệu thực vật khô với các nhóm thực vật có vấn đề khác.

 

Nguyễn Đức Mạnh

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG AXIT OXALIC SAU THU HOẠCH ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH HÓA NÂU DO ENZYM VÀ CHẤT LƯỢNG LÁT CẮT CỦ SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.).

Sajid Ali và cs.

Food Chemistry. 2020; 312: 126051

Bề mặt bị hóa nâu sau khi cắt là một trong những hạn chế chính đối với việc kéo dài thời hạn sử dụng của các lát củ sen. Trong nghiên cứu hiện tại, các lát củ sen được xử lý bằng axit oxalic L−1 0, 5 và 10 mmol và được bảo quản ở 20 ± 1 °C trong 5 ngày. Kết quả cho thấy các lát hoa sen được xử lý bằng axit oxalic 10 mmol L−1 biểu hiện giảm hiện tượng hóa nâu, anion superoxide, hydro peroxide, rò rỉ chất điện phân và hàm lượng malondialdehyd so với đối chứng. Các lát cắt 10 mmol L−1 được xử lý có chất lượng hình ảnh tốt hơn và hàm lượng axit ascorbic và tổng số phenolic cao hơn. Ngoài ra, các lát cắt xử lý 10 mmol L−1 cho thấy tổng số vi khuẩn giảm cùng với các hoạt tính quinone, peroxidase và polyphenol oxidase hòa tan thấp hơn trái ngược với đối chứng. Tương tự như vậy, xử lý 10 mmol L−1 cho thấy hoạt tính peroxidase superoxide dismutase, catalase và ascorbate cao hơn so với đối chứng. Tóm lại, việc sử dụng axit oxalic 10 mmol L−1 có thể được coi là phù hợp để trì hoãn quá trình chuyển sang màu nâu sau khi cắt củ sen.

Nguyễn Đức Mạnh

VI NHÂN GIỐNG CÂY SEN NELUMBO NUCIFERA ‘WEISHAN HONG’TỪ PHÔI TRƯỞNG THÀNH KHÔNG CHỨA MẦM BỆNH

Qingqing Liu và cs.

In Vitro Cellular & Developmental Biology Plant. 2019; 55: 305-312.

Sen châu Á (Nelumbo nucifera Gaertn.) là một loại thực vật thuỷ sinh, có tầm quan trọng về mặt kinh tế, được trồng trọt rộng rãi ở châu Á. Cây được nhân giống chủ yếu bằng phương pháp phân chia thân rễ, để duy trì sự ổn định của kiểu gen nhưng cũng tiêu tốn thời gian và công sức. Nuôi cấy mô là phương pháp hiệu quả là cần thiết để đảm bảo rằng sự ổn định di truyền được duy trì ở mức cao. Một phương pháp tối ưu hoá đã được phát triển để tạo ra phôi trưởng thành nguyên vẹn và vô trùng bằng cách ngâm quả trong dung dịch nước vô trùng có chứa chất bảo quản thực vật 2% (v/v). Sử dụng mẫu cấy là phôi trưởng thành, một quy trình vi nhân giống cải tiến đã được thiết lập cho cây sen “Weishan Hong”. Mô hình tăng trưởng của mẫu cấy khác nhau tuỳ theo loại và nồng độ cytokinin. Môi trường chứa 0,5-2,0 mg/L Kinetin  là thích hợp để kéo dài chồi, trong môi trường chứa 1-2 mg/L BAP thân chồi tăng sinh ngắn hơn. Nồng độ BAP cao trên 3 mg/L thúc đẩy sự hình thành cụm chồi. Môi trưởng 2 lớp bán lỏng sẽ thúc đẩy sự sinh trưởng của cây con. Những cây con đã ra rễ tốt có thể phát triển bình thường sau khi ra ngôi. Sen được biết là cây khó tái sinh từ mô sẹo. Đỉnh phôi trưởng thành, cây và phôi non tạo mô sẹo thành công trên môi trưởng bổ sung 2,4D và TDZ. Hình thái mô sẹo khác nhau tuỳ nguồn mẫu. Tuy nhiên, chỉ một vài mô sẹo phát triển thành chồi nách.

Nguyễn Thị Xuyên

SÀNG LỌC CÁC GIỐNG SEN RA HOA SỚM (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.) VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIỐNG  KHÁC NHAU ĐẾN GIAI ĐOẠN RA HOA

Jang H. và cs.

Plants. 2023; 12(8): 1683

Thời gian ra hoa là một tính trạng quan trọng quyết định đến quá trình nhân giống của cây làm cảnh. Thời kỳ ra hoa của sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) tập trung chủ yếu vào tháng 6-8. Trong giai đoạn này, thời tiết nóng và ít du khách nên nhiều điểm du lịch ngắm sen hoạt động khó khăn. Do đó, người dân có nhu cầu cao về giống sen ra hoa sớm. Trong nghiên cứu này, 30 giống sen có giá trị làm cảnh cao được chọn làm vật liệu và thời vụ các giai đoạn phát triển khác nhau của cây được quan sát trong 2 năm liên tiếp là 2019 và 2020. Một số giống có khả năng ra hoa sớm và thời kỳ ra hoa ổn định, chẳng hạn như 'Fenyanzi', 'Chengshanqiuyue', 'Xianghumingyue' và 'Wuzhilian' được sàng lọc bằng phương pháp phân cụm K-Means. Mối quan hệ giữa nhiệt độ tích lũy và thời gian ra hoa của 19 giống sen ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau đã được phân tích. Các giống sen có các tính trạng ra hoa sớm có thể thích nghi tốt với sự thay đổi nhiệt độ môi trường sớm và không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ thấp. Mặt khác, qua phân tích mối quan hệ giữa các tính trạng và thời gian ra hoa khác nhau của 3 giống điển hình, như khối lượng thân rễ, thời vụ các giai đoạn phát triển khác nhau của cây… cho thấy hàm lượng chất dinh dưỡng trong thân rễ và hình thái sớm của cây sẽ ảnh hưởng đến thời gian ra hoa. Những kết quả này cung cấp thêm một tài liệu tham khảo cho việc hình thành cơ chế nhân giống sen ra hoa sớm và thiết lập một hệ thống công nghệ điều chỉnh sự ra hoa hoàn hảo, có thể nâng cao hơn nữa giá trị trang trí của hoa sen và thúc đẩy phát triển ở quy mô công nghiệp.

Nguyễn Thị Xuyên, Nguyễn Thị Mai Phương

HỒ SƠ BIỂU HIỆN GEN CHO THẤY TÁC ĐỘNG CỦA ÁNH SÁNG ĐỐI VỚI SỰ HÌNH THÀNH RỄ BẤT ĐỊNH Ở CÂY SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.)

Libao C. và cs.

BMC Genomics. 2020; 21(1):1-15

Tổng quan: Sen là một loại cây trồng thủy sinh được trồng rộng rãi ở hầu hết các vùng của Trung Quốc và được sử dụng như một loại rau trái vụ quan trọng. Rễ chính của hoa sen bị thoái hóa và rễ bất định (ARs) không thể thay thế cho sự phát triển của cây. Chúng tôi thấy rằng không có AR nào được hình thành trong bóng tối và việc tiếp xúc với ánh sáng cường độ cao đã thúc đẩy đáng kể sự phát triển của rễ nguyên sinh. Bốn thư viện biểu hiện khác biệt dựa trên ba cường độ ánh sáng đã được xây dựng để theo dõi những thay đổi trong quá trình trao đổi chất, đặc biệt là  axit indole-3-acetic (IAA) và chuyển hóa đường.

Kết quả: Sự hình thành AR bị ảnh hưởng đáng kể bởi ánh sáng và cường độ ánh sáng cao đã thúc đẩy quá trình phát triển AR. Những thay đổi về trao đổi chất trong quá trình hình thành AR dưới các cường độ ánh sáng khác nhau được đánh giá bằng cách sử dụng hồ sơ biểu hiện gen bằng trình tự thẻ thông lượng cao. Hơn 2,2 × 104 gen đã thu được trong mỗi thư viện; mức độ biểu hiện của hầu hết các gen là từ 0,01 đến 100 (giá trị FPKF). Các thư viện được xây dựng từ thực vật được trồng trong bóng tối (D/CK), dưới 5000 lx (E/CK) và dưới 20.000 lx (F/CK) chứa các gen điều hòa ngược lần lượt là 1739, 1683 và 1462 và gen điều hòa giảm 1533, 995 và 834, khi so sánh với trạng thái ban đầu (CK). Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy rằng gen 1454 và 478 đã thay đổi biểu hiện khi so sánh các thư viện D/CK và F/CK. Phiên mã gen giữa các thư viện D/F dao động từ giảm 5 lần đến tăng 5 lần. Hai mươi gen biểu hiện khác nhau (DEG) tham gia vào quá trình truyền tín hiệu, 28 DEG liên quan đến phản ứng IAA và 35 DEG liên quan đến chuyển hóa đường. Chúng tôi quan sát thấy rằng hàm lượng IAA sau khi hạt nảy mầm, ngay cả trong bóng tối; điều này chịu trách nhiệm cho sự hình thành AR. Chúng tôi cũng quan sát thấy rằng sucrose có thể loại bỏ tác động tiêu cực của 150 μMol IAA trong quá trình phát triển AR.

Kết luận: Sự hình thành AR được điều chỉnh bởi IAA, ngay cả trong bóng tối, nơi các quá trình cảm ứng và phát triển cũng có thể được hoàn thành. Ngoài ra, 36 gen hiển thị biểu hiện thay đổi trong chuyển hóa carbohydrate và chuyển hóa sucrose có liên quan đến sự phát triển AR (giai đoạn biểu hiện) theo các đặc điểm thay đổi hàm lượng và biểu hiện gen.

Nguyễn Thị Xuyên, Đặng Quốc Tuấn

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢM ỨNG TẠO MÔ SẸO HIỆU QUẢ CHO CÂY SEN (NELUMBO NUCIFERA)

Xianbao Deng và cs.

Plants. 2020; 9: 1436

Cây sen (Nelumbo nucifera) là một trong những loài thực vật thủy sinh phổ biến nhất ở châu Á và nổi lên như một mô hình mới để nghiên cứu sự phát triển của hoa và thân rễ cũng như sự tích lũy chất chuyển hóa sơ cấp và thứ cấp. Ở đây, bài báo đã nghiên cứu cảm ứng tạo mô sẹo hiệu quả cao cho cây sen bằng cách tối ưu hóa một loạt các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hình thành mô sẹo. Cảm ứng mô sẹo cho hiệu quả tốt nhất trên các mẫu cấy lá mầm và phôi chưa trưởng thành phát triển trên môi trường cơ bản Murashige và Skoog (MS) bổ sung kết hợp các nồng độ tối ưu 3 mg/L 2,4-dichloro phenoxy acetic acid (2,4-D) và 0,5 mg /L 6-benzyl amino purin (6-BA). Ngoài ra, cảm ứng tạo mô sẹo của cây hoa sen còn bị ảnh hưởng bởi kiểu gen của sen, điều kiện ánh sáng, các giai đoạn phát triển của mẫu cấy và thời điểm lấy mẫu đầu vào. Thu thập các lá mầm chưa trưởng thành từ hạt có kiểu gen “Shilihe 1”, sau 9 ngày thụ phấn và để nuôi cấy các mẫu trong bóng tối, đây là điều kiện tối ưu để cảm ứng tạo mô sẹo sen. Điều thú vị là, sự cảm ứng mô sẹo hiệu quả cao cũng được quan sát thấy trong các mẫu cấy vô trùng có nguồn gốc từ phôi chưa trưởng thành và một lượng nhỏ alkaloid benzylisoquinoline sen (BIA) và biểu hiện rõ ràng của gen sinh tổng hợp BIA đã được phát hiện trong mô sẹo cây sen.

Lê Thị Quỳnh Nga

TÍN HIỆU GIBBERELLIN, BRASSINOLIDE VÀ ETHYLENE CÓ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ KHÁC BIỆT VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOA Ở NELUMBO NUCIFERA

Jiangyuan Sheng và cs.

Horticultural Plant Journal. 2022; 8(2): 243-250

Nội tiết tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh dưỡng và sinh sản; tuy nhiên, vai trò điều hòa của các hormone đối với sự tăng trưởng và phát triển của Nelumbo nucifera (Lotus) vẫn chưa rõ ràng. Trong nghiên cứu này, chín loại hormone nội sinh, bao gồm gibberellin (GA1, GA3 và GA4), acid indole-3-acetic (IAA), brassinolid (BR), ethylen (ETH), acid jasmonic (JA), acid abscisic ( ABA), và zeatin (ZT) được phát hiện trong chồi ngủ, chồi sinh dưỡng, chồi lá đang phát triển và chồi hoa đang phát triển của hoa sen. Kết quả chỉ ra rằng tín hiệu GA, ETH và BR có thể thúc đẩy sự phát triển sinh dưỡng và sinh sản của hoa sen. Tín hiệu GA điều hòa chiều cao cây và kích thích phân hóa mầm hoa. Mức GA cao nhất trong nụ hoa; GA3 + 4 ngoại sinh giúp tăng chiều cao cây khoảng 90%, tăng số lượng hoa gần 40% và kéo dài thời gian ra hoa thêm 4 ngày. Ức chế sinh tổng hợp GA bằng paclobutrazol làm giảm chiều cao cây và số lượng hoa lần lượt là 38% và 87,1%, đồng thời làm chậm quá trình ra hoa 15,6 ngày. Tín hiệu ETH có tác dụng điều chỉnh tích cực đối với sự tăng trưởng sinh dưỡng và phát triển hoa. Nồng độ ETH trong búp lá đang phát triển cao hơn ít nhất 50% so với các mẫu khác. Việc phun ethephon dẫn đến sự gia tăng đáng kể về chiều cao cây và độ dày của lá và kéo dài thời gian ra hoa. Tín hiệu BR hoạt động như một chất kích thích tăng trưởng trong quá trình phát triển sinh dưỡng và sinh sản ở hoa sen. Mức BR cao nhất được phát hiện trong đỉnh chồi sinh dưỡng. Tác động bên ngoài của 28-epihomobrassinolid dẫn đến tăng trưởng về mặt kiểu hình bao gồm các vảy dài hơn, lá dày hơn và ra hoa kéo dài.

Lê Thị Quỳnh Nga

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHIỆT ĐỘ KHÁC NHAU ĐẾN ĐẶC TÍNH BẢO QUẢN CỦ SEN (NELUMBO NUCIFERA G.)

Ting Min và cs.

Food Chemistry. 2021; 348: 129109

Củ sen (Nelumbo nucifera G.) là cây trồng có giá trị kinh tế cao trên thế giới. Trong nghiên cứu này, các đặc tính bảo quản (màu sắc, cảm quan, kết cấu và axit béo) của củ sen được đánh giá ở các giai đoạn thu hoạch khác nhau (tháng 9 năm 2018, tháng 10 năm 2018, tháng 11 năm 2018, tháng 12 năm 2018 và tháng 1 năm 2019). Hơn nữa, các đặc tính bảo quản được đánh giá sau quá trình bảo quản củ sen ngắn hạn và dài hạn ở 4°C và 20°C. Độ cứng của củ sen giảm đáng kể ở cả hai nhiệt độ (4°C và 20°C) trong 3 ngày bảo quản đầu tiên. Ngược lại, sự giảm độ cứng bị chậm ở 4°C (sau 3 ngày bảo quản). Hơn nữa, các gen liên quan đến độ cứng ở các nhiệt độ bảo quản khác nhau đã được xác định bằng cách sử dụng RNA-seq và qRT-PCR. Kết quả của nghiên cứu này cung cấp một tài liệu tham khảo cho việc bảo quản củ sen và là cơ sở để chọn giống phân tử của củ sen bảo quản lâu dài.

Hoàng Thị Như Nụ

PHÂN TÍCH TOÀN DIỆN VỀ CÁC YẾU TỐ PHIÊN MÃ GRF TRONG SEN (NELUMBO NUCIFERA)

Gui‐Zhen Chen và cs.

International Journal of Molecular Sciences. 2022; 23: 6673

Sen (Nelumbo nucifera) là loài thực vật thủy sinh lâu năm có giá trị thực phẩm, làm cảnh và dược phẩm thiết yếu. Yếu tố điều hòa sinh trưởng (GRF) là một họ yếu tố phiên mã (TF) đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa sinh trưởng và phát triển của thực vật. Trong nghiên cứu này, một phân tích toàn diện về họ gen GRF và vai trò của nó trong sự phát triển của N. nucifera đã được thực hiện. Tổng cộng có tám gen GRF đã được xác định trong bộ gen của N. nucifera. Phân tích phát sinh gen đã chia 38 gen GRF thành sáu nhánh, trong khi các NuGRF chỉ chứa năm nhánh. Các phân tích về cấu trúc gen, các motif và các yếu tố điều hòa hoạt động cis của họ gen GRF đã được thực hiện. Ngoài ra, vị trí nhiễm sắc thể và tính cộng tuyến đã được phân tích. Mẫu biểu hiện dựa trên dữ liệu phiên mã và PCR phiên mã ngược định lượng (qRT-PCR) đã chứng tỏ rằng các gen GRF được biểu hiện ở nhiều cơ quan và có nhiều trong các mô đang phát triển tích cực và mức độ biểu hiện giảm khi tuổi của N. nucifera tăng lên. Sau đó, cấu trúc 3D của protein NuGRF được dự đoán bằng mô hình tương đồng. Cuối cùng, quá trình nội sinh hóa của GRF1 đã được xác định chắc chắn trong lá cây thuốc lá thông qua một vec tơ. Do đó, nghiên cứu này cung cấp một cái nhìn tổng quan toàn diện về họ GRF TF ở N. Nucifera.

Đinh Thanh Giảng

PHÂN TÍCH BIỂU HIỆN VÀ NHẬN DẠNG TRÊN TOÀN BỘ BỘ HỆ GEN CỦA HỌ GEN CAM/CML TRONG CÂY SEN (NELUMBO NUCIFERA)

Li Gao và cs.

Plant Molecular Biology Reporter. 2022; 40: 418–432

Các protein Calmodulin (CaM) và Calmodulin-like (CML) là một nhóm của các cảm biến Ca2+, đóng một vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh học khác nhau, bao gồm cả sự tăng trưởng và phát triển của cây, cũng như các phản ứng đối với ức chế sinh học và phi sinh học. Tuy nhiên, các gen CaM/CML chưa được xác định và kiểu biểu hiện của các gen này vẫn chưa được làm sáng tỏ trong cây sen (Nelumbo nucifera) - một loại cây vườn quan trọng. Trong nghiên cứu này, 34 gen CaM/CML từ Nelumbo nucifera đã được xác định. Phân tích phát sinh loài cho thấy chúng có thể được chia thành chín nhóm. Cấu trúc gen và phân tích các trình tự lặp đã chứng minh sự bảo tồn và phân ly của CaMs/CML trong Nelumbo nucifera. Phân tích các yếu tố tác động cis chỉ ra rằng chúng có thể liên quan đến sự tăng trưởng và phát triển của thực vật, ức chế phi sinh học và các hormone thực vật. Ngoài ra, phân tích biểu hiện cho thấy NNU-CaMs/CML được biểu hiện khác nhau trong các mô khác nhau và phản ứng với phương pháp xử lý canxi trong rễ. Hơn nữa, phân tích mạng lưới đồng biểu hiện gen có trọng số của dữ liệu phiên mã công khai của giống sen hoang dã “China Antique” với các mô khác nhau đã trình bày khả năng kết nối biểu hiện của NNU-CaMs/CML, được chia thành 11 mô-đun. Phân tích bản thể gen của các gen trong mỗi mô-đun đã chứng minh rằng NNU-CaMs/CML có thể tham gia vào các quá trình sinh học mở rộng, chẳng hạn như tổng hợp và xử lý DNA và RNA, cũng như biến đổi sau dịch mã protein và mỗi mô-đun tương quan cụ thể với các kiểu hình bao gồm sự phát triển của cuống lá và hạt sen, hàm ý sự điều tiết rộng rãi của NNU-CaMs/CMLs trong sen. Kết luận, kết quả của chúng tôi sẽ nâng cao hiểu biết và đặt nền tảng cho nghiên cứu sâu hơn về các chức năng của NNU-CaMs/CMLs.

Đinh Thanh Giảng

CƠ SỞ DỮ LIỆU BỘ GEN NELUMBO, MỘT NGUỒN TÀI NGUYÊN TÍCH HỢP ĐỂ BIỂU HIỆN GEN VÀ CÁC BIẾN THỂ CỦA NELUMBO NUCIFERA

Hui Li và cs.

Scientific Data. 2021; 8: 38

Sen đỏ (Nelumbo nucifera, hay lotus) là một trong những loài thực vật thủy sinh được trồng rộng rãi nhất có nhiều công dụng quan trọng, chẳng hạn như làm cảnh, thực phẩm và thảo dược. Một cơ sở dữ liệu công khai về bộ gen của sen sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nghiên cứu về nó và các loài thực vật thủy sinh khác. Tại đây, chúng tôi đã xây dựng một cơ sở dữ liệu tích hợp: Cơ sở dữ liệu bộ gen Nelumbo (NGD, http://nelumbo.biocloud.net). Cơ sở dữ liệu này là tập hợp của bộ gen cây sen được cập nhật mới nhất và chứa thông tin về cả biểu hiện gen trong các mô và mạng lưới khác cùng tồn tại. Trong NGD, chúng tôi cũng đã tích hợp các biến thể di truyền và các đặc điểm chính từ 62 giống sen mới được giải trình tự và 26 giống được báo cáo trước đó, có giá trị cho các nghiên cứu về nguồn gen cây sen. Khi các ứng dụng bao gồm BLAST, BLAT, Primer, Annotation Search, Variant và Trait Search được triển khai, người dùng có thể thực hiện phân tích trình tự và tìm kiếm gen thông qua NGD. Nhìn chung, các nguồn gen có giá trị được cung cấp trong NGD sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nghiên cứu trong tương lai về di truyền quần thể và chọn giống phân tử của  sen.

Đinh Thanh Giảng

XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ PHIÊN MÃ YABBY VÀ CHỨC NĂNG CỦA CHÚNG TRONG PHẢN ỨNG CỦA ABA VÀ ĐỘ MẶN Ở NELUMBO NUCIFERA

Shuping Zhao và cs.

Plants. 2023; 12: 380.

Nhóm yếu tố phiên mã đặc hiệu thực vật YABBY đóng vai trò quan trọng trong phản ứng của thực vật đối với các áp lực sinh học và phi sinh học. Mặc dù chức năng của YABBY đã được xác định ở nhiều loài, nhưng phân tích có hệ thống ở sen (Nelumbo nucifera) vẫn còn tương đối hạn chế. Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả đặc điểm của tất cả các gen YABBY trong cây sen và hiểu rõ hơn về NnYABBY để đối phó với áp lực do muối bằng cách phụ thuộc vào tín hiệu ABA. Ở đây, chúng tôi đã xác định được chín gen YABBY bằng cách tìm kiếm toàn bộ bộ gen của sen dựa trên miền YABBY được bảo tồn. Phân tích sâu hơn cho thấy rằng các thành viên này phân bố trên sáu nhiễm sắc thể khác nhau và được đặt tên từ YABBY1 đến YABBY9, được chia thành năm nhóm nhỏ, bao gồm YAB1, YAB2, YAB5, INO và CRC. Việc phân tích các yếu tố cis trong các promoter tiết lộ rằng NnYABBY có thể tham gia vào tín hiệu hormone thực vật và phản ứng của thực vật đối với các áp lực phi sinh học. PCR phiên mã ngược định lượng (qRT-PCR) cho thấy NnYABBY có thể được điều chỉnh tăng hoặc giảm bởi ABA, fluridone và xử lý muối. Nội sinh hóa dưới tế bào chỉ ra rằng NnYABBY4, NnYABBY5 và NnYABBY6 chủ yếu được định vị trong màng tế bào và tế bào chất. Ngoài ra, hoạt động chuyển đổi nội sinh của NnYABBY đã được kiểm tra bằng xét nghiệm Y2H, cho thấy rằng NnYABBY4, NnYABBY5 và NnYABBY6 bị mất hoạt tính. Nghiên cứu này cung cấp cơ sở lý thuyết và tài liệu tham khảo cho nghiên cứu chức năng của YABBY cho chọn giống phân tử cây sen.

Đinh Thanh Giảng

NHỮNG NGHIÊN CỨU MỚI NHẤT VỀ SEN (NELUMBO NUCIFERA ) - MỘT LOẠI CÂY TRỒNG MÔ HÌNH LÀM VƯỜN MỚI NỔI

Zhongyuan Lin và cs.

International journal of molecular sciences. 2019; 20(15), 3680: 1-13.

Sen ( Nelumbo nucifera ) là một loài thực vật sống dưới nước lâu năm thuộc một họ nhỏ Nelumbonaceace, chỉ có một chi với hai loài. Nó là một loại cây làm vườn quan trọng, có nhiều công dụng từ làm cảnh, có giá trị dinh dưỡng đến giá trị dược liệu và đã được sử dụng rộng rãi, đặc biệt là ở Đông Nam Á. Gần đây, Sen nhận được rất nhiều sự quan tâm của giới khoa học. Ngày càng có nhiều tài liệu nghiên cứu tập trung vào nó đã được xuất bản, làm sáng tỏ những bí ẩn của loài này. Tại đây, chúng tôi đã xem xét toàn diện những tiến bộ mới nhất của các nghiên cứu về sen, bao gồm phát sinh loài, bộ gen và các cơ chế phân tử làm cơ sở cho các đặc tính độc đáo của nó, các đặc điểm quan trọng về kinh tế,... Trong khi đó, những hạn chế hiện tại trong nghiên cứu về sen đã được giải quyết và triển vọng tiềm năng cũng đã được đề xuất. Chúng tôi tin rằng sen sẽ là một loại cây mô hình quan trọng trong nghề làm vườn trong việc tạo ra các nguồn gen phù hợp cho hoạt động của phòng thí nghiệm và thiết lập một hệ thống tái sinh và chuyển đổi cơ cấu.

Tô Minh Tứ

PHÂN TÍCH TIẾN TRÌNH THỜI GIAN VÀ XÁC ĐỊNH PHIÊN MÃ CỦA CÁC CHIẾN LƯỢC PHẢN ỨNG QUAN TRỌNG CỦA NELUMBO NUCIFERA VỚI NGẬP ÚNG HOÀN TOÀN

Xianbao Deng và cs.

Horticulture Research. 2022; 9: 1-15.

Ngập nước là một stress môi trường có tác động bất lợi đến sự phát triển và tồn tại của thực vật. Là một loài thực vật thủy sinh, sen (Nelumbo nucifera) được trồng rộng rãi ở các vùng đất thấp dễ bị lũ lụt trên khắp các nước châu Á, nhưng người ta biết rất ít về khả năng chống chịu và cơ chế thích nghi với điều kiện ngập nước hoàn toàn của loài hoa này. Ở đây, chúng tôi đã thực hiện một thí nghiệm ngập nước theo thời gian và phân tích trình tự phiên mã RNA của hai giống sen “Qiuxing” và “China Antique”. Cả hai giống đều cho thấy khả năng chịu ngập thấp, với thời gian chết trung bình khoảng 10 ngày. Phân tích gen biểu hiện khác biệt (DEG) và phân tích hệ thống đồng biểu hiện gen có trọng số (WGCNA) đã xác định một số gen chính có liên quan chính thức đến phản ứng ngập nước của câysen. Cây sen trong điều kiện ngập nước hoàn toàn đã phát triển các lá mỏng và cuống lá dài chứa mật độ mô khí cao. Tất cả bốn gen và nhóm gen ERF-VII phản ứng với ngập nước của cây sen tương ứng với chiến lược “thoát” oxy thấp (LOES) đều được nâng lên. Ngoài ra, một số gen miễn dịch bẩm sinh của  sen đã nhanh chóng được tạo ra do ngập nước, có lẽ để tạo ra khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh có thể xảy ra. Dữ liệu của chúng tôi cũng chứng tỏ sự tham gia có thể liên quan đến axit jasmonic trong việc điều hòa các phản ứng ngập nước của cây sen, mặc dù ở mức độ thấp hơn so với hormone ethylene thể khí. Những kết quả này cho thấy rằng cây sen chủ yếu sử dụng chiến lược LOES để đối phó với các stress phức tạp do ngập nước gây ra và chúng sẽ có giá trị để hiểu biết cơ sở phân tử làm cơ sở cho sự thích nghi ngập nước của thực vật.

Tô Minh Tứ

SO SÁNH BỘ GEN QUẦN THỂ CHO THẤY SỰ KHÁC BIỆT DI TRUYỀN VÀ CHỌN LỌC Ở SEN, NELUMBO NUCIFERA

Ye Li và cs.

BMC Genomics. 2020; 21(1): 1-13.

Đặt vấn đề: Sen (Nelumbo nucifera ) là một loài thực vật thủy sinh có giá trị quan trọng về nông học, làm vườn, nghệ thuật và tôn giáo. Nó là loài thuộc nhóm thực vật hai lá mầm thật sự cơ sở, chiếm một vị trí phát sinh loài quan trọng trong thực vật có hoa. Sau hàng nghìn năm thuần hóa, hoa sen đã phân hóa thành ba loại được trồng là sen lấy hoa, sen lấy hạt và sen lấy củ. Mặc dù sự khác biệt về kiểu hình và di truyền dựa trên các chỉ thị phân tử đã được báo cáo, nhưng sự khác biệt về mức độ toàn bộ bộ gen giữa các loại hoa sen khác nhau vẫn chưa được làm sáng tỏ.

Kết quả: Để chứng tỏ các đặc tính tiến hóa và thuần hóa của  sen, tổng số 69 giống sen đã được chọn, bao gồm 45 giống sen được trồng, 22 giống sen đỏ hoang dã và 2 giống sen hoang dã của Mỹ. Với công nghệ Illumina, bộ gen của các mẫu giống  sen này được sắp xếp lại thành vùng phủ sóng dữ liệu thô > 13X. Trên cơ sở dữ liệu bộ gen này, 25 triệu đa hình đơn nucleotide (SNP) đã được xác định trong sen. Phân tích quần thể cho thấy sen lấy thân rễ và lấy hạt là đơn ngành và đồng nhất về mặt di truyền, trong khi sen lấy hoa là loài lưỡng tính và không đồng nhất về mặt di truyền. Sử dụng dữ liệu SNP quần thể, chúng tôi đã xác định được 1214 vùng được chọn trong sen lấy hạt, 95 vùng sen lấy thân rễ và 37 vùng sen lấy hoa. Một số gen ở những vùng này đã đóng góp vào các đặc điểm thuần hóa thiết yếu của hoa sen. Các gen được chọn ở hạt sen ảnh hưởng chủ yếu đến khối lượng, kích thước và chất lượng dinh dưỡng của hạt sen. Trong khi các gen được chọn chịu trách nhiệm về tính kháng côn trùng, khả năng miễn dịch kháng khuẩn và khả năng chống chịu lạnh và stress nhiệt ở sen lấy hoa, đồng thời cải thiện kích thước của thân rễ ở hoa sen lấy thân rễ, tương ứng.

Kết luận: Sự khác biệt về bộ gen và tập hợp các gen được thuần hóa đã được xác định lần lượt từ ba loại sen trồng là sen lấy hoa, sen lấy hạt và sen lấy thân rễ. Trong số các loài sen trồng, sen lấy hoa cho thấy sự biến đổi lớn nhất. Các gen thuần hóa có thể cho thấy tầm quan trọng nông học thông qua việc tăng cường khả năng kháng côn trùng, cải thiện trọng lượng và kích thước hạt hoặc điều chỉnh kích thước thân rễ của sen. Lịch sử thuần hóa của hoa sen nâng cao kiến thức của chúng ta về quá trình tiến hóa của cây thủy sinh lâu năm và bộ dữ liệu thu được cung cấp cơ sở cho việc nhân giống dựa trên bộ gen trong tương lai.

Tô Minh Tứ, Phạm Văn Năm

LOÀI THỰC VẬT MANG TÊN “SEN” TRONG THỜI CỔ ĐẠI: LỊCH SỬ, ĐỊA LÝ SINH HỌC VÀ THỰC VẬT DÂN TỘC HỌC

Antonello Prigioniero và cs.

Harvard Papers in Botany, 2020, 25(1): 59-71

Vào thời cổ đại, một số loài thực vật được đặt tên là “sen”. Chúng đảm nhận những vai trò rất quan trọng trong các hoạt động tôn giáo và nghệ thuật của nhiều nền văn hóa, nhưng lịch sử và mô tả về các loại thực vật được gọi là “sen” này lại luôn luôn hiếm gặp. Mục tiêu ở đây là xác định loài thực vật nào tương ứng với tên cổ là “sen”. Thông qua phân tích các văn bản cổ và các nguồn tư liệu lịch sử khác, ba loại “sen” đã được xác định: “sen gỗ”, “sen thân thảo” và “sen thủy sinh”. Sau khi giám định một số loài thực vật đã được xác định cho mỗi loại “sen”. Trong đó "sen gỗ" gồm hai loài thuộc chi Ziziphus Z. lotusZ. spina-christi. "Sen thân thảo" bao gồm một số loài trong họ Đậu (Fabacceae) được gọi là "sen", cụ thể hơn là trong các chi Melilotus, Lotus, TrifoliumTrigonella. Ở loại cuối cùng “sen thủy sinh” là hai loài thuộc chi Nymphaea L. (N. lotusN. nouchali var. caerulea) và sen đỏ hồng Ấn Độ (N. nucifera). Sự quy kết cho các loài này đã được xác nhận bằng những nghiên cứu về địa lý sinh học và thực vật dân tộc học của chúng.

Nguyễn Khương Duy

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ DI TRUYỀN CỦA CÁC MẪU SEN KHÁC NHAU (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.) BANGLADESH

Shusanto Roy và cs.

Bangladesh Journal of Plant Taxonomy. 2022; 29(1): 85-95

Sen châu Á (Nelumbo nucifera Gaertn.), thường được gọi là sen hồng  là một loàithực vật hai lá mầm. Sen được trồng và phát triển để làm thực phẩm, thuốc và cho các hoạt động văn hóa và tôn giáo. Trong nghiên cứu này, các mẫu được thu thập từ sáu địa điểm khác nhau để đánh giá sự biến đổi giữa các giống sen dựa trên các đặc điểm hình thái bên ngoài, cũng như nghiên cứu biến đổi di truyền và đặc điểm sinh học phân tử. Phân tích phương sai cho thấy mức độ biến đổi cao giữa các giống hơn là với các đặc điểm hình thái khác. Dựa trên các đặc điểm hình thái, một biểu đồ được xây dựng để đánh giá mối liên kết giữa các giống. Giống sen vàng tại Cumilla được coi là vượt trội trong số các giống được nghiên cứu. Để đánh giá tính đa dạng di truyền và định danh chính xác giống sen, phương pháp sinh học phân tử “Barcoding” đã được thực hiện. Để đạt được mục tiêu, hai vùng lục lạp: rpoBrpoC1 đã được sử dụng. Phản ứng PCR các gen mã vạch của các giống đã khuếch đại thành công và được giải trình tự. Tất cả các gen mã vạch được xác định thành công cho thấy tất cả các giống là N. nucifera ngoại trừ giống tại Rajshahi và cũng ghi nhận giống sen vàng tại Cumilla là một giống N. nucifera 'Gomoti' mới, cũng là ghi nhận mới cho Bangladesh. Cây phát sinh chủng loại đã được xây dựng và trong đó các giống được nhóm lại thành năm nhóm chính. Nghiên cứu này đã thành công trong việc thiết lập một quy trình hiệu quả để định danh chính xác các giống sen và có khả năng thiết lập nguồn gen ưu tú. Hơn nữa, các nghiên cứu trong tương lai được đảm bảo để xem xét khả năng nhận dạng và mã vạch hóa.

Trần Thị Trang, Nguyễn Khương Duy

Sự phát triển của EST–SSR mới từ sen đỏ (Nelumbo nucifera Gaertn) và ỨNG DỤNG để phân tích đa dạng di truyền N. nucifera

Lei Pan và cs.

Journal of Heredity. 2010; 101 (1): 71-82 

Các trình tự được biểu thị (EST) cung cấp một nguồn tài nguyên có giá trị để phát triển các điểm đánh dấu trình tự lặp lại đơn giản (SSR) hoặc vi vệ tinh. Nghiên cứu này đã xác định các SSR trong EST từ Nelumbo nucifera (sen hoặc sen đỏ), phát triển các chỉ thị từ chúng và đánh giá tiềm năng của các chỉ thị đó để phân tích tính đa dạng. Trong 2207 EST của N. nucifera được tải xuống từ GenBank, 1483 cá thể bản địa (303 nhánh và 1180 cá thể) đã được định danh. Sau khi loại bỏ để dự phòng, 125 EST chứa SSR đã được tạo ra và 71 SSR duy nhất được phát hiện với mật độ trung bình là một SSR trên 13,04 kb. Các đoạn lặp dinucleotide là mô típ chủ đạo ở N. nucifera, trong khi các trình tự AG/TC/GA/CT, AAG/TTC/GAT/AGA và AAAGCC lần lượt là các mô típ di-, tri- và hexanucleotide phổ biến nhất. Các họa tiết AG/TC (40,85%) và AAG (5,63%) lần lượt chiếm ưu thế đối với các lần lặp lại di- và trinucleotide. Sáu mươi hai EST chứa SSR phù hợp cho thiết kế mồi. Từ các trình tự này, 23 chỉ thị EST–SSR đã được phát triển và được áp dụng cho 39 giống N. nucifera được trồng, 10 giống N. nucifera hoang dã và 1 giống Nelumbo lutea (sen Mỹ). Sự đa dạng di truyền và các mối quan hệ di truyền đã được kiểm tra bằng cách xây dựng phương pháp nhóm cặp không trọng số với các chương trình dendro trung bình số học và các sơ đồ phân tích tọa độ chính dựa trên đa hình SSR. Kết quả cho thấy sự khác biệt về mặt di truyền giữa sen trồng và sen dại, giữa sen hạt và sen thân rễ. Các dấu hiệu EST–SSR này sẽ hữu ích cho các nghiên cứu sâu hơn về sự tiến hóa và tính đa dạng của sen.

Lê Thị Tú Linh

CẢI THIỆN LẮP RÁP HỆ GEN CỦA SEN (NELUMBO NUCIFERA) SỬ DỤNG BẢN ĐỒ DI TRUYỀN CÓ ĐỘ PHÂN GIẢI CAO VÀ PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG BẢN ĐỒ GEN BIONANO LÀM SÁNG TỎ QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC TỪ CÁC NHIỄM SẮC THỂ CỔ ĐẠI

Gui và cs.

The Plant Journal. 2018; 94 (4): 721-734.

Các bản đồ di truyền và bản đồ vật lý là những công cụ mạnh mẽ để lắp ráp bộ gen sơ bộ được tạo ra từ kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới. Hiện nay hai bộ gen sơ bộ của Sen  (Nelumbo nucifera) là "China Antique" và "Chinese Tai-zi" đã được công bố. Tuy nhiên, hiện tại chưa có thông tin về cách các trình tự được lắp ráp tới mức độ nhiễm sắc thể ở N. nucifera. Việc thiếu các bản đồ vật lý và độ phân giải không đầy đủ của các bản đồ di truyền có sẵn đã cản trở việc lắp ráp các nhiễm sắc thể của N. nucifera. Ở đây, một bản đồ liên kết chứa 2371 chỉ thị (217 577 đa hình đơn nucleotide (SNPs)) đã được xây dựng bằng cách sử dụng dữ liệu giải trình tự DNA liên quan đến vị trí cắt giới hạn của 181 cá thể F2 và được xác thực bằng cách bổ sung 197 chỉ thị lặp lại trình tự đơn giản (SSR). Hơn nữa một bản đồ quang học BioNano bao phủ 86,20% bộ gen "Chinese Tai-zi" đã được xây dựng. Bản lắp ráp sơ bộ của "Chinese Tai-zi" đã được cải thiện dựa trên bản đồ quang học BioNano, cho thấy scaffold N50 tăng từ 0,989 lên 1,48 Mb. Kết hợp các bản đồ 97,9% scaffold trong lắp ráp sơ bộ "Tai-zi Chinese" và 97,6% scaffold trong bản lắp ráp sơ bộ của "China Antique" được gắn vào các nhiễm sắc thể giả định và các vùng tâm động của các nhiễm sắc thể này. Một kịch bản tiến hóa dạng nhiễm sắc của N. nucifera hiện đại từ bảy nhiễm sắc thể của tổ tiên đã được đề xuất. Nghiên cứu hiện tại cung cấp bản đồ liên kết có độ phân giải cao nhất, bản đồ quang học và bộ gen cấp độ nhiễm sắc thể cho N. nucifera, có giá trị cho việc nhân giống và trồng trọt của N. nucifera và các nghiên cứu trong tương lai về so sánh và tiến hóa bộ gen ở thực vật hạt kín.

Nguyễn Hoàng

PHÁT TRIỂN VÀ XÁC ĐỊNH BA CHỈ THỊ CHỨC NĂNG LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH TRẠNG THÀNH PHẦN TINH BỘT CỦA SEN (NELUMBO NUCIFERA)

Teng Cheng cs.

Scientific reports. 2020; 10(1): 1-7.

Một số nghiên cứu chứng minh rằng các enzyme Hexokinase (HXK), gắn Granule tổng hợp tinh bột (GBSS) và ADP-glucose pyrophosphorylase (AGPase) là ba enzyme quan trọng trong con đường sinh tổng hợp tinh bột và có liên quan đến hàm lượng tinh bột (amylose, amylopectin và tinh bột tổng số) trong Sen. Vì vậy,  điều quan trọng là phát triển các chỉ thị liên quan đến tính trạng trong chọn lọc nhân giống sen. Cho đến nay có rất ít báo cáo về các chỉ thị liên quan đến tính trạng của sen. Trong nghiên cứu này, dựa trên cơ chế chèn-xóa (INDEL) và đa hình đơn nucleotide (SNP) đã phát triển ba chỉ thị liên quan đến tính trạng FMHXK-E1, FMGBSS-I8 và FMAGPL-I1. FMHXK-E1 được phát triển dựa trên tính đa hình của hai kiểu đơn bội của gen NnHXK dài 320bp của 26 giống sen có hàm lượng amyloza thấp và hàm lượng amylopectin cao đã được nghiên cứu. FMGBSS-I8 được phát triển dựa trên tính đa hình của hai kiểu đơn bội của gen NnGBSS dài 210bp của 32 giống sen có hàm lượng amylose ít hơn và hàm lượng amylopectin cao hơn. FMAGPL-I1 được phát triển dựa trên tính đa hình của hai kiểu đơn bội của gen NnAGPL (gen tiểu đơn vị lớn ADP-glucose pyrophosphorylase) dài 362bp của 40 giống sen có hàm lượng amylopectin, tinh bột tổng số thấp và hàm lượng amylose cao. Như vậy theo nghiên cứu FMHXK-E1, FMGBSS-I8 và FMAGPL-I1 có liên quan mật thiết tới hàm lượng tinh bột trong sen. Kết quả là cơ sở cho nghiên cứu chọn lọc phân tử liên quan đến tính trạng hàm lượng tinh bột của sen, từ đó nâng cao hiệu quả nhân giống.

 

Nguyễn Hoàng

CƠ CHẾ PHÂN TỬ CỦA XUYÊN KHUNG TRONG CẢI THIỆN BỆNH XƠ PHỔI VÔ CĂN

Xiaozheng Wu  và cs.

Medicine (Baltimore). 2022; 101(6): e28787

Đặt vấn đề: Hiện nay, ngoài cấy ghép phổi, chưa có bằng chứng nào cho thấy có loại thuốc có thể điều trị hiệu quả bệnh xơ phổi vô căn (Idiopathic Pulmonary Fibrosis-IPF). Xuyên khung Ligusticum wallichii, tên tiếng Trung Chuan xiong đã được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực xơ hóa khác nhau. Mục đích của chúng tôi là sử dụng dược lý mạng và docking phân tử để nghiên cứu cơ chế dược lý của cây xuyên khung, cây thuốc Y học cổ truyền Trung Quốc (TCM) để cải thiện IPF.

Vật liệu và phương pháp: Các thành phần hóa học và đích (target) chính của xuyên khung được lấy từ cơ sở dữ liệu TCMSP, Swiss Target Prediction và Phammapper, và các đích được điều chỉnh thống nhất trong cơ sở dữ liệu protein Uniprot sau khi kết hợp. Các đích chính của IPF đã thu được thông qua cơ sở dữ liệu Gencards, OMIM, TTD và DRUGBANK và phân tích tương tác protein được tiến hành bằng cách sử dụng String để thiết lập mạng lưới tương tác protein-protein (PPI). Nền tảng Metascape đã được sử dụng để phân tích các quá trình và lộ trình sinh học liên quan của nó, và phần mềm Cytoscape 3.8.2 đã được sử dụng để xây dựng mạng “lộ trình đích thành phần-IPF”. Và việc xác minh dockingphân tử đã được tiến hành thông qua phần mềm Auto Dock.

Kết quả: Các hoạt chất của xuyên khung là Myricanone, Wallichilide, Perlolyrine, Senkyunone, Mandenol, Sitosterol và FA. Các đích lõi để xuyên khung cải thiện IPF là MAPK1, MAPK14, SRC, BCL2L1, MDM2, PTGS2, TGFB2, F2, MMP2, MMP9, v.v. Việc xác minh docking phân tử cho thấy ái lực docking phân tử của các hợp chất hoạt động chính của xuyên khung (Myricanone, wallichilide, Perlolyrine) là <0 đối với MAPK1, MAPK14 và SRC. Perlolyrine có khả năng docking phân tử mạnh nhất và khả năng docking của nó với SRC (−6,59 kJ/mol) đặc biệt nổi bật. Con đường sinh học của xuyên khung để cải thiện IPF chủ yếu được tác động trên các con đường trong ung thư, proteoglycan trong ung thư và kháng nội tiết, v.v.

Kết luận: Nghiên cứu này đã xác định sơ bộ các mục tiêu phân tử khác nhau và nhiều con đường của Ligusticum wallichii để cải thiện IPF.

Hoàng Thị Sáu

MỘT NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI CHẤT VỀ TÁC DỤNG BẢO VỆ CỦA XUYÊN KHUNG (LIGUSTICUM WALLICHII )  ĐỐI VỚI TẾ BÀO SỤN CỦA CHUỘT BỊ TỔN THƯƠNG IL-1Β

Zhiqiang Wei và cs.

Chinese Medicine. 2020; 15 (12). 

Đặt vấn đề: Viêm xương khớp (OA) là một rối loạn chuyển hóa và có thể thuyên giảm bằng các loại thuốc cổ truyền của Trung Quốc. Tuy nhiên, tác dụng của Xuyên khung đối với viêm khớp vẫn chưa được biết.

Phương pháp: Chiết xuất Cytokine IL-1β và xuyên khung được sử dụng để kích thích tế bào sụn sơ cấp của chuột. Xét nghiệm MTT được sử dụng để đo protein sức sống của tế bào. Mức độ mRNA và protein của từng gen đã được kiểm tra lần lượt bằng qRT-PCR và Western blotting. Tỷ lệ tế bào chết theo chương trình (apoptotic cells) được đo bằng phương pháp tế bào học dòng chảy. Các chất chuyển hóa dựa trên GC/MS đã được sử dụng để mô tả sự biến đổi của chất chuyển hóa.

Kết quả: Kết quả nghiên cứu này cho thấy xuyên khung làm suy yếu quá trình apoptosis do IL-1β, phản ứng viêm và thoái hóa ma trận ngoại bào (ECM) trong tế bào sụn của chuột. Sau đó, chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu trao đổi chất dựa trên GC/MS để mô tả biến thể của các chất chuyển hoá. Thông tin trao đổi chất đã được thiế lập của tế bào sụn chuột cho thấy sự đa dạng của các chất chuyển hoá đã bị thay đổi do kích thích của IL-1β (n = 40) có thể bị ức chế khi điều trị bằng L. wallichii. Phân tích đa biến đã xác định cholesterol, axit linoleic, axit hexadecandioic, proline, L -valine, L -leucine, pyruvate, axit palmitic và proline là những chỉ thị sinh học quan trọng nhất để hiểu vai trò trao đổi chất của L. wallichii trong các tế bào sụn được điều trị bằng IL-1β. Những phân tích sâu hơn về con đường chuyển hoá sử dụng các chất chuyển hoá này đã làm cải thiện 14 con đường trao đổi chất, mà đã thay đổi đáng kể trong các tế bào sụn đã được điều trị bằng IL-1β và có khả năng được lập trình lại bằng cách ủ L. wallichii . Những con đường được cải thiện này có liên quan đến quá trình chuyển hóa carbon, sinh tổng hợp axit béo và chuyển hóa acid amin.

Kết luận: Kết quả nghiên cứu này làm cơ sở tiềm năng cho các chiến lược trao đổi chất có liên quan đến các cơ chế bảo vệ của xuyên khung trong các tế bào sụn được kích thích bởi IL-1β và nhấn mạnh tầm quan trọng của các chiến lược trao đổi chất chống lại các phản ứng viêm trong quá trình phát triển viêm khớp.

Hoàng Thị Sáu

TỔNG SỐ ALKALOID TỪ THÂN RỄ CỦA LIGUSTICUM STRIATUM: ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH HÓA HỌC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÝ

Zhong-Hui Pu và cs.

Natural Product Research. 2022; 36(13): 3489-3506 

Thân rễ khô (RCX) của xuyên khung., là một loại thảo dược bản địa phân bố ở tỉnh Tứ Xuyên của Trung Quốc có hiệu quả trong việc thúc đẩy lưu thông máu, loại bỏ ứ máu và giảm đau. Alkaloid tổng số (RCXTA) là một trong những thành phần đặc trưng chính của rễ củ có tác dụng chống đau nửa đầu, bảo vệ thần kinh, bảo vệ tim mạch và các bệnh tim mạch và mạch máu não khác. Trong những năm qua, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ đã cải tiến một số lĩnh vực của RCXTA. Mục đích của đánh giá này là để chứng minh những tiến bộ gần đây trong phân tích hóa học và hoạt động sinh học của RCXTA, đồng thời làm nổi bật những thách thức mới.

Vương Đình Tuấn, Hoàng Thị Sáu

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN HÓA HỌC VÀ PHÂN BÓN HỮU CƠ ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA XUYÊN KHUNG

Qin Liang và cs.

National Library of Medicine, 2015; 38(10): 2015-20

Mục tiêu: Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón N, P, K và phân hữu cơ (OF) khác nhau đến năng suất dược liệu xuyên khung, nhằm cung cấp cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật canh tác.

Phương pháp: Các thí nghiệm trên ô thực địa đã sử dụng thân rễ xuyên khung được trồng ở Bành Sơn làm nguyên liệu và được nghiên cứu theo bốn yếu tố và năm cấp độ với thiết kế kết hợp xoay-trực giao hồi quy bậc hai. Theo dữ liệu thu được, một mô hình chức năng có thể dự đoán chính xác sự thụ tinh và năng suất của xuyên khung.

Kết quả: Phân tích mô hình cho thấy năng suất dược liệu xuyên khung bị ảnh hưởng đáng kể bởi các ứng dụng N, P, K và OF. Trong các yếu tố này, thứ tự tăng tỷ lệ phân bón theo thứ tự K > OF > N > P; Ảnh hưởng của sự tương tác giữa N và K, N và OF, K và OF đối với năng suất dược liệu xuyên khung là khác nhau đáng kể. Hàm lượng cao của N và P, N và phân hữu cơ, K và phân hữu cơ có lợi cho việc tăng năng suất dược liệu xuyên khung. Kết quả cho thấy, các mức bón tối ưu N là 148,20 - 172,28 kg/hm2, P là 511,92 - 599,40 kg/hm2, K là 249,70 - 282,37 kg/hm2 và OF là 940,00 - 1 104,00 kg/hm2.

Kết luận: N, P, K và OF rõ ràng ảnh hưởng đến năng suấtdược liệu xuyên khung. K và OF có thể làm tăng đáng kể năng suất dược liệu xuyên khung. Vì vậy, có ý kiến ​​cho rằng lượng K và OF cao thích hợp và lượng N tăng thích hợp là hai yếu tố thuận lợi để xuyên khung.

Hoàng Thị Sáu, Phạm Thị Lý

SỰ BIẾN ĐỔI TRONG CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA THÂN RỄ KHÔ LIGUSTICUM CHUANXIONG (CHUANXIONG) SAU KHI CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU

Tao Yi và cs.

Chinese Medicine. 2016; 11.

Dược liệu thân rễ (RC) xuyên khung Ligusticum chuanxiong (Umbelliferae) thường được sử dụng trong y học Trung Quốc (CM) để cải thiện lưu thông máu và phân tán máu ứ. RC thường được xử lý trước khi sử dụng trong ứng dụng lâm sàng để nâng cao hiệu quả điều trị. Nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra các biến thể theo thời gian của các thành phần chính của dược liệu xuyên khung bằng HPLC-DAD-MS trong quá trình chế biến thảo dược để điều tra tác động của chất bổ trợ ví dụ: rượu, hấp so với xào và thời gian chế biến tối ưu.

Nguyễn Văn Kiên

PHÁT TRIỂN PHƯƠNG PHÁP GC-MS/MS ĐỂ XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG THUỐC TRỪ SÂU CLO HỮU CƠ TRONG CÂY XUYÊN KHUNG VÀ HẠT DẺ HOANG DÃ

Linli Cheng và cs.

Journal of Analytical Chemistry. 2013; 68: 275-282

Phương pháp sắc ký khí ghép nối khối phổ ( GC-MS/MS ) đã được phát triển để phát hiện nhạy cảm và đáng tin cậy 8 dư lượng thuốc trừ sâu clo hữu cơ trong cây xuyên khung hoang dã và hạt dẻ. Các hợp chất mục tiêu được chiết xuất từ ​​cả hai mẫu và được làm sạch thô đồng thời bằng nước-axeton và diclometan. Sau đó, pha dichlomethan thu được được làm bay hơi đến khô, xử lý bằng H2SO4, ly tâm, làm bay hơi và hòa tan lại trong 0,5 mL benzen để phát hiện GC-MS/MS. Khi tăng vọt từ 5 đến 500 μg/kg, mức thu hồi trung bình của thuốc trừ sâu clo hữu cơ trong hai loại mẫu dao động từ 74,2 đến 110,9% với RSD trong ngày là 0,1 đến 10,1% và RSD giữa các ngày là 0,7 đến 10,5%. Giới hạn phát hiện của tám hợp chất thay đổi từ 0,13 đến 1,2 μg/kg ở hai loại mẫu.

Nguyễn Văn Kiên

THÀNH PHẦN LACTON TỪ CÂY XUYÊN KHUNG LÀM GIẢM BỚT TỔN THƯƠNG DO THIẾU MÁU CỤC BỘ CƠ TIM THÔNG QUA ỨC CHẾ QUÁ TRÌNH TỰ THỰC BÀO

Gang Wang và cs.

Front Pharmacol. 2018; 29(9): 301

Rối loạn điều hòa của tự thực bào (autophagy) có liên quan đến nhiều bệnh tim mạch, chẳng hạn như tổn thương do thiếu máu cục bộ cơ tim. Thành phần lactone từ cây xuyên khung là thành phần chính của loại thảo mộc truyền thống Trung Quốc L. chuanxiong Hort., đã được báo cáo là có tác dụng bảo vệ tim mạch. Trong nghiên cứu này, để xác định xem LLC có bảo vệ tim thông qua sự điều chỉnh của quá trình tự thực hay không, chúng tôi đã nghiên cứu tác dụng của LLC đối với việc bảo vệ tim và quá trình tự thực ở chuột bị tổn thương do thiếu máu cục bộ cơ tim và tế bào cơ tim H9C2. Kết quả của chúng tôi cho thấy rằng LLC làm giảm đáng kể kích thước vùng nhồi máu và nồng độ lactate dehydrogenase, creatine kinase, troponin tim và các đặc điểm mô học được cải thiện trong huyết thanh theo phương thức phụ thuộc vào liều lượng. Cách bảo vệ tương tự đã được quan sát thấy trong các tế bào cơ tim bị thiếu oxy-glucose (OGD). Trong khi đó, LLC ức chế quá trình tự thực do tổn thương thiếu máu cục bộ cơ tim được mô tả bởi sự gia tăng không bào tự thực, tỷ lệ LC3-II/LC3-I và biểu hiện của Beclin 1, đồng thời làm giảm biểu hiện của p62. Ngoài ra, LLC kết hợp với chất ức chế lysosomal chloroquine (CQ) làm giảm tỷ lệ LC3-II/LC3-I trong tế bào cơ tim so với chỉ dùng CQ. Hơn nữa, biện pháp bảo vệ tim có cung cấp LLC đã bị bãi bỏ bởi một chất ức chế PI3K đặc hữu LY294002. Nói chung, những phát hiện này đã chứng minh rằng tác dụng bảo vệ tim mạch của LLC có liên quan đến việc khôi phục dòng tự thực bào thông qua việc kích hoạt đường dẫn tín hiệu PI3K/Akt/mTOR

Vương Đình Tuấn

NUCLEOSID ALKALOID CÓ HOẠT TÍNH CHỐNG ĐÔNG KẾT TIỂU CẦU TỪ THÂN RỄ CỦA CÂY XUYÊN KHUNG

Zhong-Hui Pu và cs.

Formerly Natural Product Letters. 2019 May; 33(10): 1399-1405.

Hai alkaloid nucleosid mới ( 1 – 2 ) và sáu alkaloid nucleosid đã biết ( 3 – 8 ) được phân lập từ thân rễ của cây xuyên khung. Hợp chất 1 và 2 (liguadenosin A và B) là các dẫn xuất adenosine thay thế N-10 khác thường. Cấu trúc của chúng đã được làm sáng tỏ bằng các phân tích quang phổ mở rộng và tính toán ECD. Hầu hết chúng ức chế đáng kể sự gia tăng bất thường trong đông kết tập tiểu cầu do ADP gây ra ở nồng độ 50 và 100 μM. Riêng tác dụng ức chế 3 tương đương aspirin.

Vương Đình Tuấn

LIGUSTICUM WALLICHII NÂNG CAO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MICROGLIA CỦA CON NGƯỜI ĐƯỢC KÍCH THÍCH BỞI TÌNH TRẠNG THIẾU OXY THÔNG QUA THÚC ĐẨY BIỂU THỨC MET QUA TRUNG GIAN HIF-1Α

Chunming Jiang và cs.

International Journal of Clinical and Experimental Medicine. 2018; 11(6): 5584-5594

Mục tiêu: Tế bào vi thần kinh đệm là một phần của cơ chế bảo vệ nội sinh để ngăn ngừa đột quỵ ở trẻ sơ sinh liên quan đến tình trạng thiếu oxy, do đó việc tăng sinh tế bào thần kinh đệm có thể cung cấp một phương pháp điều trị mới. Phương pháp: Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng Western blot, xét nghiệm chu kỳ tế bào, xét nghiệm tăng sinh, RT-PCR, can thiệp RNA, công nghệ tải nạp lentillin để khám phá vai trò của Ligusticum wallichii đối với sự tăng sinh của các tế bào microglia ở người do thiếu oxy gây ra.

Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi chủ yếu phát hiện ra rằng Ligusticum wallichii tăng cường sự gia tăng của sự kích thích thiếu oxy tế bào microglia của con người. Hơn nữa, Ligusticum wallichii quy định sự biểu hiện của gen MET, mã hóa một tế bào thụ thể bề mặt tyrosine kinase để nhận biết phối tử của yếu tố tăng trưởng tế bào gan, đóng vai trò là một phân tử hiệu quả xuôi dòng quan trọng đối với Ligusticum wallichii trong điều trị với vi tế bào thần kinh đệm ở người do thiếu oxy gây ra. Hơn nữa, Ligusticum wallichii tăng cường sự gắn kết của HIF-1α với yếu tố thúc đẩy gen MET trong hệ vi thần kinh đệm ở người được điều trị bằng tình trạng thiếu oxy, cung cấp lời giải thích hợp lý tại sao vi tế bào thần kinh đệm ở người do thiếu oxy được điều trị bởi Ligusticum wallichii có hiệu quả cao nhất biểu thức MET.

Kết luận: Chúng tôi đã xác định được một cơ chế tiềm năng mà MET được điều chỉnh bởi HIF-1α góp phần vào sự gia tăng qua trung gian Ligusticum wallichii về sự tăng sinh của microglia ở người do thiếu oxy gây ra. Như vậy Ligusticum wallichi và nhắm mục tiêu MET nên được coi là hai chiến lược tiềm năng để tăng cường tiểu thần kinh đệm ở con người kích thích do thiếu oxy

                                                           Đào Văn Châu

CHUẨN BỊ CHITOSAN/CÂY RUM VÀ LIGUSTICUM WALLICHII POLYSACARIT HYDROGEL CHO ỨNG DỤNG TIỀM NĂNG TRONG VẬN CHUYỂN THUỐC VÀ KỸ THUẬT MÔ

Xiuying Pu và cs.

Journal of Materials Research. 2017; 32 (14): 2719 – 2727

Hydrogel sinh học rất quan trọng trong hệ thống phân phối thuốc và kỹ thuật mô. Trong bài báo này, chúng tôi đã điều chế một loạt hydrogel sinh học với N, O -carboxymethyl chitosan (CS) và cây rum bị oxy hóa và Ligusticum wallichii polysacarit-II (SLWP-II bị oxy hóa). Phân tích hình thái cho thấy các hydrogel SLWP-II bị oxy hóa /N, O -carboxymethyl CS/N, O -O (CSLH) có cấu trúc xốp bên trong, đường kính lỗ xốp nằm trong khoảng từ hàng chục đến hàng trăm micromet. Thử nghiệm giải phóng in vitro cho thấy, với tỷ lệ N, O -carboxymethyl CS so với SLWP bị oxy hóa tăng từ 1:1 lên 1:3, sự giải phóng tích lũy của albumin huyết thanh bò giảm từ 99 xuống 82%. Trong nghiên cứu in vitro về độc tính tế bào cho thấy rằng hydrogel đã phát triển không gây độc tế bào trong một tuần nuôi cấy với các tế bào WI-38 và chúng có vai trò thúc đẩy sự tăng sinh tế bào. Vì vậy, các hydrogel N, O -carboxymethyl CS/cây rum bị oxy hóa và polysacarit-II của Ligusticum wallichii có thể có ứng dụng tiềm năng trong hệ thống phân phối thuốc và kỹ thuật mô.

                                                            Đào Văn Châu

HAI SESQUITERPEN MỚI ĐƯỢC SẢN XUẤT BỞI NẤM NỘI SINH ASPERGILLUS FUMIGATUS TỪ LIGUSTICUM WALLICHII

Sha Li và cs.

Journal of Asian natural products research. 2018; 22(2): 138-143.

Hai sesquiterpene chưa được mô tả trước đó cùng với chín hợp chất đã biết được phân lập từ dịch lên men của Aspergillus fumigatus, một vi sinh vật nội sinh của Ligusticum wallichii. Cấu trúc của chúng đã được làm sáng tỏ thông qua phân tích quang phổ mở rộng kết hợp với tính toán ECD hóa học lượng tử. Hai hợp chất mới thể hiện sự ức chế tăng trưởng vừa phải đối với các dòng tế bào MV4-11 và MDA-MB-231.

Tô Minh Tứ

PHÂN LOẠI THẢO DƯỢC TRUNG QUỐC BẰNG QUANG PHỔ PHÁT XẠ LASER kết hợp VỚI PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHÍNH VÀ mÔ hÌNH MẠNG tHẦN KINH NHÂN TẠO

Jinmei Wang và cs.

Analytical Letters. 2018; 51(4): 575-586

Thảo dược Trung Quốc đang nhận được sự quan tâm ngày càng tăng bởi tính độc đáo và sự hiệu quả trong điều trị nhiều bệnh khác nhau. Trong bài báo nàyba dạng thảo dược Trung Quốc, - rễ của  Độc hoạt (Angelica pubescens), Đảng sâm bắc (Codonopsis pilosula) và Xuyên khung (Ligusticum wallichii) được lấy từ những nơi khác nhau sau đó được phân tích và xác định bằng cách sử dụng quang phổ phát xạ laser (LIBS) kết hợp với phân tích thành phần chính (PCA) và mô hình mạng thần kinh nhân tạo (ANN). Nghiên cứu đã được thực hiện trên rễ của cây Độc hoạt. Kết quả cho thấy ma trận điểm thu được bằng cách phân tích thành phần chính và sử dụng thuật toán lan truyền ngược trong mô hình mạng thần kinh nhân tạo để xác định nguồn gốc trên quang phổ LIBS của rễ cây Độc hoạt tại ba nơi xuất xứ. Kết quả cho thấy độ chính xác phân loại trung bình là 99,89%, thể hiện khả năng phân loại tốt hơn so với các phương pháp phân tích biệt thức tuyến tính (LDA) hoặc máy vectơ hỗ trợ (SVM). Để xác định nguồn gốc của Đảng sâm bắc sử dụng PCA kết hợp với mô hình BP-ANN. Trong khi đó, rễ và thân của Xuyên khung cũng được phân tích bằng phương pháp tương tự để phân biệt tính chính xác của dược liệu. Tỷ lệ nhận biết Đảng sâm bắc là 95,83%, và của Xuyên khung là 99,85%. Kết quả cho thấy LIBS kết hợp với PCA và BP-ANN là một công cụ hữu ích để định loài thảo dược Trung Quốc và tiến tới sẽ đạt được các phép đo tự động, nhanh và hiệu quả.

Nguyễn Khương Duy

 

(Nguồn tin: Viện Dược liệu dịch)