Tạp chí

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CHẤT ENT-18-ACETOXY-7-HYDROXYKAUR-16-EN-15-ONE TÁCH CHIẾT TỪ CÂY KHỔ SÂM TRÊN TẾ BÀO UNG THƯ VÚ 4T1 LUC2 IN VITRO VÀ IN VIVO - Tạp chí Dược liệu, tập 21, số 4/2016

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CHẤT

ENT-18-ACETOXY-7b-HYDROXYKAUR-16-EN-15-ONE

TÁCH CHIẾT TỪ CÂY KHỔ SÂM

TRÊN TẾ BÀO UNG THƯ VÚ 4T1 LUC2 IN VITRO VÀ IN VIVO

Phí Thị Xuyến1, Phạm Thị Nguyệt Hằng1,*, Phương Thiện Thương1,

Hoàng Quốc Chính1, Nguyễn Minh Khởi1, Đỗ Thị Thảo2

1Viện Dược liệu, 2Phòng thử nghiệm sinh học, Viện Công nghệ Sinh học

*Email: pnhang2004@yahoo.com

(Nhận bài ngày 02 tháng 6 năm 2016)

Tóm tắt

Chuột được gây ung thư vú bằng tế bào 4T1-luc2 sau đó được điều trị với tamoxifen liều 1mg/kg/ngày, doxorubicin liều 5mg/kg/3 ngày và chất ent-18-acetoxy-7b-hydroxykaur-16-en-15-one (CT1) được tách chiết từ lá cây khổ sâm (họ Thầu dầu, Euphorbiaceace) liều 50 mg/kg/ngày để đánh giá tác dụng chống ung thư in vitro và in vivo. Cả ba chất đều thể hiện độc tính mạnh trên dòng tế bào 4T1-luc2 khi nuôi cấyin vitro với giá trị IC50 rất nhỏ là 8,54 ± 0,68, 2,54 ± 0,13,và 7,39 ± 0,24 µg/ml. Tuy nhiên khi thử trên mô hình chuột BALB/c được gây ung thư vú bằng tế bào 4T1-luc2 chỉ có chất đối chứng dương thể hiện tác dụng ức chế khối u 69,73 ± 7,37 % và  57,43 ± 11,72 % tương ứng với tamoxifen và doxorubicin, đạt ý nghĩa thống kê p < 0,05. Crt có tác dụng ức chế 5,61 ± 4, 01 % so với nhóm chứng không điều trị nhưng không đạt ý nghĩa thống kê.

Từ khóa: Ung thư vú, Chuột Balb/c, tế bào 4T1-luc2,  Ent-18-acetoxy-7b-hydroxykaur-16-en-15-one (CT1), 

Sumarry

Effect of Ent-18-acetoxy-7b-hydroxykaur-16-en-15-one from Croton tonkinensis Gagnep.

in Murine Breast Cancer in vitro and in vivo Models

The murine breast cancer cells (4T1-luc2) grown in both female BALB/c mice and in culture were treated with 5 mg/kg/3 days doxorubicin, 1 mg/kg/day tamoxifen, and 50 mg/kg/day ent-18-acetoxy-7b-hydroxykaur-16-en-15-one to determine in vitro and in vivo cytotoxic effects. All samples showed significant effect against 4T1-luc2 cancer cell with IC50 values of 7.39 ± 0.24, 2.54 ± 0.13, and 8.54 ± 0.68µg/ml. The in vivo treatments were evaluated by monitoring tumor growth during 15 days. The results showed that all drug treatments reduce the tumor mass of the 4T1-luc2 inoculated tumor bearing mice. However, only tamoxifen and doxorubicin treatments statistically decreased the tumor mass reach 69.73 ± 7.37 % and 57.43 ± 11.72 % when compared to untreated mice

Keywords: Breast cancer in female BALB/c mice, Ent-18-acetoxy-7b-hydroxykaur-16-en-15-one, 4T1-luc2 cancer cells.

(Nguồn tin: )