Tạp chí

XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG TANSHINON IIA TRONG DƯỢC LIỆU ĐAN SÂM TRỒNG Ở VIỆT NAM BẰNG HPLC-DAD - Tạp chí Dược liệu, tập 21, số 1+2/2016

XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG TANSHINON IIA TRONG DƯỢC LIỆU ĐAN SÂM TRỒNG Ở VIỆT NAM BẰNG HPLC-DAD

XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG TANSHINON IIA

TRONG DƯỢC LIỆU ĐAN SÂM TRỒNG Ở VIỆT NAM

BẰNG HPLC-DAD

Đỗ Thị Hà1,*, Lê Thị Loan1, Nguyễn Minh Khởi1, Trần Thị Hồng Phương2

1Viện Dược liệu; 2Cục Quản lý Y Dược cổ truyền, Bộ Y tế

*Email: hado.nimms@gmail.com

(Nhận bài ngày 20 tháng 2 năm 2016)

Tóm tắt

Phương pháp định lượng dược liệu đan sâm sử dụng chất đánh dấu tanshinon IIA đã được xây dựng nhằm áp dụng trong công tác nghiên cứu chọn giống, nhân giống và lựa chọn nguồn nguyên liệu. Quy trình phân tích được phát triển sử dụng cột sắc ký pha đảo Agilent XDB C18 kết nối bộ phận bảo vệ cột Agilent XDB C18 và rửa giải bằng dung dịch gradient  0,1% phosphoric acid trong nước (A) và acetonitril (B). Tốc độ dòng 1,0 mL/phút và bước sóng phát hiện ở 268 nm. Khoảng nồng độ tuyến tính 1–80 µg/mL. Giới hạn phát hiện LOD = 0,02 µg/ml và giới hạn định lượng LOQ = 0,07 (µg/ml), độ thu hồi nằm trong khoảng 98-102% và độ lệch chuẩn tương đối < 2%. Phương pháp định lượng được phát triển và thẩm định cho thấy tính chọn lọc, đặc hiệu, chính xác phù hợp để định lượng tanshinon IIA trong dược liệu đan sâm. Kết quả định lượng một số mẫu đan sâm trồng ở Việt Nam cho thấy có sự khác biệt khá lớn về hàm lượng tanshinon IIA, dao động từ 0,107% đến 0,497% tính theo dược liệu khô kiệt, sự khác biệt về hàm lượng tanshinon IIA phụ thuộc vào điều kiện sinh trưởng và phát triển.

Từ khóa: Đan sâm, Salvia miltiorrhiza, Tanshinone IIA, Phương pháp phân tích định lượng.

Summary

Establishing the Method for Quantitative Determination of Tanshinone IIA in Roots of Salvia miltiorrhiza Cultivated in Vietnam by HPLC/DAD 

A HPLC/DAD method was developed for the quantitative determination of tanshinone IIA in Danshen (Salvia miltiorrhiza Bunge) using an Agilent XDB C18 reversed-phase column coupled with an Agilent XDB C18 guard column and a gradient solution of 0.1% phosphoric acid in water (A) and acetonitrile (B). The flow rate was 1.0 mL/min and the detection wavelength were set at 268 nm. The standard curves were linear over the concentration range of 1–80 µg/mL. The LOD = 0.02 µg/ml and LOQ = 0.07 (µg/ml). The percentage recovery of each reference compound was found to be from 98% to 100.2%, and the RSD (%) was less than 2%. The method was then applied to determine the quantity of tanshinone IIA in some root samples of S. miltiorrhza, cultivated in difference areas of Vietnam. The contents of tanshinone IIA in the indicated areas were compared. The results revealed that the content of tanshinone IIA varies from 0,107% to 0,497% depending on the growth conditions of the plant.

Keywords: Salvia miltiorrhiza, Danshen, tanshinone IIA, HPLC quantitative analysis.

(Nguồn tin: )